Kế hoạch năm học 2017-2018
KẾ HOẠCH NĂM HỌC 2017-2018
PHÒNG GD-ĐT CẦN GIUỘC
TRƯỜNG TH THỊ TRẤN CẦN GIUỘC
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do -Hạnh phúc           
Số:        /KH-THTTCG Thị trấn Cần Giuộc, ngày 09 tháng  10  năm 2017
KẾ HOẠCH
THỰC HIỆN NHIỆM VỤ NĂM HỌC 2017-2018

            Thực hiện Hướng dẫn số 792/PGDĐT ngày 01 tháng 9 năm 2017 của phòng Giao1 dục và Đào tạo Cần Giuộc về việc thực hiện nhiệm vụ năm học 2017-2018 cấp Tiểu học;

Căn cứ vào tình hình thực tế;
Trường Tiểu học Thị trấn Cần Giuộc đề ra kế hoạch thực hiện nhiệm vụ năm học 2017-2018 như sau:
A. Đặc điểm tình hình
I. Đặc điểm chung
1. Tình hình CB-GV-CNV
Đa số giáo viên đều là người của địa phương có lập trường tư tưởng ổn định, kiên định với đường lối chính sách của Đảng, yên tâm công tác và có tinh thần tự học để nâng cao trình độ.
- Tổng số CB-GV-CNV: 31/20 nữ. Trong đó:
+ Ban giám hiệu: 02 (01 Hiệu trưởng, 01 phó Hiệu trưởng).
+ Tổng phụ trách Đội: 01
+ Giáo viên kiêm thư viện: 01
+ Kế toán: 01
+ Nhân viên y tế: 01
+ Bảo vệ: 01
+ Giáo viên dạy lớp: 26 GV/18 lớp (có 01 GV chuyên Nhạc; 01 GV Mĩ thuật; 01 GV Tin học; 02 GV Anh văn; 02 GV Thể dục; 01 GV hậu sản).
- Trình độ đào tạo GV: GV trên chuẩn: 22 (16 đại học, 6 cao đẳng), GV đạt chuẩn: 04.
2. Tình hình cơ sở vật chất
Đủ và đảm bảo cho việc dạy học 2 buổi/ ngày cho 18 lớp, tỉ lệ 100%.
- Tổng số phòng học: 18
- Số phòng phục vụ học tập:
+ Phòng Thư viện: 01
+ Phòng thiết bị: 01
+ Phòng Tin học: 01
+ Phòng Âm nhạc: 01
+ Phòng Tiếng Anh: 01
+ Phòng Truyền thống: 01
- Số phòng hành chính quản trị:
+ Văn phòng: 01
+ Phòng Hiệu trưởng: 01
+ Phòng Phó Hiệu trưởng: 01
+ Phòng họp: 01
+ Phòng giáo viên: 01
+ Phòng y tế: 01
+ Phòng bảo vệ: 01
- Nhà vệ sinh giáo viên: 01
- Nhà vệ sinh học sinh: 01 (nam nữ riêng biệt)
- Nhà xe giáo viên: 01
- Nhà xe học sinh: 01
3. Tình hình lớp, học sinh
- Số lớp: 18 lớp
- TSHS: 651. Cụ thể như sau:
KHỐI LỚP TỔNG SỐ HS GHI CHÚ
1 4 160 Tuyển mới 154, lưu ban 6
2 3 98  
3 4 153  
4 3 115  
5 4 125  
TC 18 651  
II. Thuận lợi
- Đảng ủy, HĐND, UBND các cấp đã có sự lãnh đạo, chỉ đạo sâu sát phong trào giáo dục. Sự phối hợp các ban ngành đoàn thể về công tác giáo dục khá chặt chẽ đồng bộ về các mặt: tuyên truyền, vận động huy động học sinh, duy trì sĩ số, hạn chế học sinh bỏ học.
- Trường đã đạt Trường Chuẩn quốc gia Mức độ 1.
- Được sự đồng tình và hỗ trợ của phụ huynh học sinh, đời sống người dân ngày càng ổn định và nâng lên, có quan tâm đầu tư đến việc học tập của con em.
         - Đội ngũ CB-GV-CNV ổn định an tâm với nghề nghiệp, có ý thức với phong trào cải tiến phương pháp giảng dạy, duy trì được sĩ số học sinh. Chất lượng học sinh nâng cao qua từng năm học. Tất cả CB – GV trường đã đạt trình độ chuẩn đúng theo qui định.
- Trường lớp bố trí hợp lí đối với cấp học, trường gần dân tạo thuận lợi cho việc huy động học sinh ra lớp. Cơ sở vật chất đầy đủ đáp ứng kịp thời cho việc học tập 2 buổi/ngày của học sinh.
III. Khó khăn
- Tình hình kinh tế xã hội của xã đã có những bước phát triển. Tuy nhiên, học sinh có hộ khẩu ngoài địa bàn Thị trấn Cần Giuộc còn nhiều (ấp Phước Thuận, một phần ấp Hoà Thuận I, một phần ấp Hoà Thuận II – Địa bàn Cống Mồng Gà của xã Trường Bình) một số hộ kinh tế còn khó khăn, sự quan tâm của phụ huynh đối với con em còn hạn chế làm ảnh hưởng đến việc nâng cao chất lượng của lớp.
- Do tình hình trường, đường thuận tiện giao thông và dân số tăng cơ học nên số học sinh năm học tăng đột biến làm ảnh hưởng đến sĩ số học sinh.
IV. Tóm tắt thành tích năm học qua
- Nhà trường phát huy được sức mạnh tập thể, cùng với sự tận tuỵ, nhiệt tình, tâm huyết của CB-GV-CNV toàn trường; sự nổ lực rèn luyện của học sinh; sự quan tâm có hiệu quả của chính quyền và ngành cấp trên, của địa phương, Ban ĐDCMHS; Trường Tiểu học Thị trấn Cần Giuộc đã hoàn thành tốt nhiệm vụ năm học 2016-2017, cụ thể:
- Về công tác Tuyển sinh lớp 1 đạt 100 %.
- Về năng lực: Đạt 625/632 học sinh, tỉ lệ 98,9 %.  
- Về phẩm chất: Đạt 632/632 học sinh, tỉ lệ 100%.
- Hoàn thành chương trình lớp học: 625/632 học sinh, tỉ lệ 98,9 %.  
- Hoàn thành chương trình lớp học sau khi thi lại: 625/632 học sinh, tỉ lệ 98,9 %.  
- Công nhận HTCTTH 143 em đạt tỉ lệ100%.
            - Công đoàn cơ sở đạt danh hiệu: Công đoàn Vững mạnh.
            - Thư viện đạt chuẩn.
- Liên đội trường đạt danh hiệu: Liên đội Vững mạnh.
            - Trường đạt: Tập thể Lao động Tiên tiến.
            - Đạt Lao động Tiên tiến: 25 CB-GV-CNV.
- Đạt Chiến sĩ thi đua Cơ sở: 3 giáo viên.
B. Mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp
I. Nhiệm vụ trọng tâm
Trong năm học 2017-2018 đơn vị tập trung thực hiện các nhiệm vụ trọng tâm sau:
1. Tiếp tục thực hiện nhiệm vụ về phát triển giáo dục theo Nghị quyết số 29-NQ/TW ngày 4/11/2013 Hội nghị Trung ương 8 khóa XI về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo.
Tiếp tục triển khai thực hiện Chương trình hành động số 32-CTr/HU ngày 03/10/2014 của Ban Chấp hành Đảng bộ huyện và Kế hoạch số 108/KH-UBND ngày 02/12/2014 về việc “Đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hoá, hiện đại hoá trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế”.
            2. Tiếp tục thực hiện tốt các cuộc vận động “Đẩy mạnh học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh”, cuộc vận động “Mỗi thầy giáo, cô giáo là một tấm gương đạo đức, tự học và sáng tạo” và phong trào thi đua “Xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực”.
            3. Tiếp tục tập trung đổi mới phương pháp giảng dạy và học tập; đổi mới phương thức đánh giá kết quả học tập của học sinh; chú trọng công tác bồi dưỡng học sinh giỏi; chú trọng công tác giáo dục chính trị tư tưởng, giáo dục đạo đức, kỹ năng sống cho học sinh.
            4. Tiếp tục phát triển, nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, lý luận chính trị đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên và nhân viên; chú trọng đổi mới tư duy nghiên cứu, giảng dạy. Tiếp tục đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác quản lí và dạy học.
            5. Huy động mọi nguồn lực để đầu tư xây dựng mới, củng cố mạng lưới trường lớp theo qui hoạch; tăng cường đầu tư trang thiết bị, đồ dùng dạy học hiện đại.
            6. Tiếp tục phối hợp gia đình - nhà trường - xã hội một cách chặt chẽ và phát huy sức mạnh tổng hòa của việc gắn kết này trong công tác giáo dục; có mối liên hệ và kết hợp chặt chẽ với hệ thống chính trị địa phương, với phụ huynh học sinh thực hiện tốt các chế độ chính sách xã hội trong giáo dục, đáp ứng yêu cầu và quyền lợi học tập của học sinh.
II. Nhiệm vụ cụ thể
1. Nhiệm vụ về xây dựng đội ngũ giáo viên (giáo dục chính trị tư tưởng đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên và học sinh trong nhà trường)
a. Chỉ tiêu phấn đấu
- Công tác học tập nâng cao trình độ:
+ Học trên chuẩn: 2 giáo viên tiếp tục tham gia lớp học Cử nhân từ xa.
            - Công tác chính trị - tư tưởng:
- 100% CB-GV-CNV thực hiện tốt chủ trương, chính sách, pháp luật của Đảng và Nhà nước, tham gia đầy đủ các lớp học tập nghị quyết.
- 100% GV đảm bảo tốt ngày giờ công, chấp hành tốt quy định của tổ chức.
- 100% CB-GV-CNV tác phong gương mẫu theo quy định của ngành.
- 100% CB-GV-CNV thực hiện tốt kế hoạch hoá gia đình.
- 100% HS thực hiện tốt nội quy trường lớp.
- Cuối năm về phẩm chất học sinh đạt 100%.    
- 100% cán bộ, giáo viên, công nhân viên tôn trọng nhân cách học sinh, không sử dụng đòn roi trong việc giáo dục học sinh.
- 100% cán bộ, giáo viên, công nhân viên có phẩm chất đạo đức tốt “Nói lời hay, cử chỉ đẹp”, học tập tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh.
  1. Nội dung, biện pháp thực hiện
- CB-GV-CNV thực hiện tốt đường lối chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước, rèn luyện đạo đức lối sống, tham gia học tập đầy đủ các nghị quyết, các buổi sinh hoạt chính trị, các đợt bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ do ngành tổ chức, không có giáo viên bị vi phạm kỷ luật hoặc vi phạm pháp luật Nhà nước.
- Động viên, khuyến khích GV đi học để nâng cao trình độ chuyên môn. CB-GV ý thức hoàn thành nhiệm vụ, phấn đấu trở thành GVG, tấm gương sáng cho học sinh noi theo.
- CB-GV-CNV phải thể hiện rõ quyền hạn, trách nhiệm, trong công tác. Đảm bảo tốt ngày giờ công, nghỉ phải xin phép, lớp có người dạy thay, tham gia hội họp đầy đủ. Quan hệ tốt với đồng nghiệp, đoàn kết giúp đỡ lẫn nhau. Phối hợp tốt với Cha mẹ học sinh, tạo cầu nối giữa gia đình và nhà trường trong việc theo dõi và giáo dục học sinh. CB-GV-CNV thực hiện tốt Quyết định số 16/2008/QĐ-BGDĐT về việc quy định về đạo đức nhà giáo.
- HS đi học đúng giờ, không nói tục chửi thề, cờ bạc, có ý thức bảo vệ của công, thực hiện tốt nội quy trường lớp. Thực hiện tốt 5 điều Bác Hồ dạy, học hành chăm ngoan. Lễ phép với thầy cô, ông bà, cha mẹ, người lớn tuổi … Đoàn kết thương yêu giúp đỡ lẫn nhau, đi thưa về trình. HS đi học mặc đồng phục, chân mang dép, đảm bảo vệ sinh cá nhân, vệ sinh sạch trong ngoài lớp trước khi bước vào tiết học. GV nhắc nhở thường xuyên luật lệ giao thông trên đường đi học và đi về.
2. Nhiệm vụ về duy trì số lượng
  1. Chỉ tiêu phấn đấu
- Huy động trẻ 6 tuổi ở địa phương ra lớp đạt tỉ lệ: 100%.
- Tỉ lệ bỏ học không quá 1%.
- Chỉ tiêu về duy trì sĩ số ở mỗi tổ khối:  
Khối Số lớp Sĩ số đầu năm Chỉ tiêu phấn đấu đến
cuối năm
Tỉ lệ %
1 4 160 160 100%
2 3 98 98 100%
3 4 153 153 100%
4 3 115 115 100%
5 4 125 125 100%
Cộng 18 651 651 100%
  1. Nội dung, biện pháp thực hiện
Tổ chức tốt ngày “Toàn dân đưa trẻ em đến trường”. Kết hợp với các ban ngành đoàn thể tổ chức cuộc vận động các em ra lớp, tuyên tuyền phát thanh rộng rãi trong toàn địa bàn, viết giấy báo nhập học gởi đến từng hộ gia đình. Vận động các nhà hảo tâm, các tổ chức ngoài xã hội giúp đỡ tập sách cho HS nghèo, để các em có đủ điều kiện học tập. Tổ chức họp Ban đại diện cha mẹ HS lớp đầu năm học thông báo tình hình phát triển GD, ký kết thoả ước giữa nhà trường và gia đình. Kết hợp với phụ huynh nhắc nhở và hạn chế việc nghỉ học của học sinh.
3. Nhiệm vụ về nâng cao chất lượng giáo dục
3.1. Chỉ tiêu phấn đấu
- 100% giáo viên thực hiện đúng chương trình, kế hoạch giảng dạy.
- 100% giáo viên lên lớp có giáo án, sử dụng hiệu quả đồ dùng dạy học.
- 100% giáo viên sinh hoạt chuyên môn có chất lượng.
- 100% giáo viên đánh giá, xếp loại học sinh đúng quy định, đảm bảo chính xác, công bằng.
- 100 % GV lên lớp có giáo án, hoàn thành tốt hồ sơ cá nhân.
- Mỗi GV đăng ký 2 tiết dạy tốt/học kì (trong đó có 1 tiết giáo án điện tử và 1 tiết dạy trên bảng tương tác mời BGH và đồng nghiệp dự.
- Mỗi Giáo viên dự giờ đồng nghiệp: 8 tiết/học kì. Riêng GV tập sự dự giờ đồng nghiệp 1 tiết/tuần.
- Giáo viên soạn giáo án vi tính: 26/26 giáo viên đạt tỉ lệ: 100%
- Tổ chức Hội thi Đổi mới phương pháp: Mỗi tổ CM ít nhất 1 tiết; chọn 1 tiết đạt giải nhất đi dự thi cấp huyện.
- Hội thảo chuyên đề: 5 lần/năm.
- Tham gia sinh hoạt cụm đầy đủ theo kế hoạch của PGD.
- Thi làm đồ dùng dạy học mỗi khối 1 bộ, chọn 2 ĐDDH có chất lượng dự thi cấp huyện.
- Sử dụng và làm đồ dùng dạy học có hiệu quả khi lên lớp: 100%.
            - Chỉ tiêu giúp đỡ học sinh học còn hạn chế về năng lực: Cuối năm dưới 1%
- Chỉ tiêu về lên lớp thẳng ở mỗi lớp:  
Khối lớp Số HS đầu năm Chỉ tiêu lên lớp thẳng  (tỉ lệ %) Chỉ tiêu HS lưu ban (tỉ lệ %) Ghi chú
1 160 97% (sau thi lại) Không quá 3%  
2 98 99% (sau thi lại) Không quá 1%  
3 153 99% (sau thi lại) Không quá 1%  
4 115 99% (sau thi lại) Không quá 1%  
5 125 100% 0%  
Toàn trường 651 99% (sau thi lại) Không quá 1 %  
            - Chỉ tiêu về năng lực, phẩm chất:
Năng lực (tỉ lệ %) Phẩm chất (tỉ lệ %)
Đạt Chưa đạt Đạt Chưa đạt
Trên 99% Dưới 1% 100% 0
            - Trên 99% hoàn thành chương trình lớp học.
- 100% HS hoàn thành chương trình Tiểu học.
            - 100% GV thực hiện việc dạy thêm và học thêm đúng quy định.
3.2. Nội dung, biện pháp thực hiện
a. Đảm bảo chất lượng giáo dục theo chuẩn kiến thức kĩ năng; đánh giá chuẩn nghề nghiệp giáo viên
- Thực hiện việc dạy học phù hợp với đối tượng học sinh trên cơ sở đảm bảo chuẩn kiến thức, kĩ năng của chương trình; đẩy mạnh việc chỉ đạo đổi mới phương pháp dạy học nhằm nâng cao chất lượng giáo dục tiểu học.
- Tiếp tục quản lý tốt hơn nữa việc chấm, chữa bài và rèn chữ viết cho học sinh, nhất là ở phân môn Tập viết, Chính tả, Tập làm văn.   
- Trong năm học 2017-2018 tổ chức triển khai thực hiện điều chỉnh nội dung dạy học, tiếp tục thực hiện lồng ghép nội dung giáo dục “Đẩy mạnh học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh” vào trong các môn Tiếng Việt, Đạo đức, Âm nhạc và Giáo dục ngoài giờ lên lớp. Củng cố và nâng cao hiệu quả chất lượng giảng dạy, dạy đủ các môn học theo quy định. Thực hiện tốt việc cải tiến việc soạn giảng phù hợp với chuẩn kiến thức kĩ năng chương trình.
- Thực hiện chương trình theo Quyết định 16/2006/QĐ-BGD&ĐT: đảm bảo cuối năm học, tất cả học sinh trong mỗi lớp đạt yêu cầu chuẩn kiến thức và kỹ năng.
- Tiếp tục thực hiện văn bản 896/BGD&ĐT ngày 13/2/2006 của Bộ giáo dục và đào tạo về việc hướng dẫn điều chỉnh việc dạy và học cho học sinh. Vận dụng linh hoạt trong dạy học. Giáo viên chủ động soạn giảng đảm bảo dạy học sát đối tượng và có trách nhiệm về chất lượng học tập của từng học sinh.
- Tiếp tục cải tiến và đổi mới phương pháp dạy của giáo viên và phương pháp học tập của học sinh theo hướng “Tự nhiên - Nhẹ nhàng - Hứng thú - Hiệu quả”. Tránh các biểu hiện hình thức, đối phó trong sinh hoạt chuyên môn, dự giờ, thăm lớp theo phương châm “Thầy dạy thật – Trò học thật”.
- Giáo dục đạo đức, kĩ năng sống cho học sinh thông qua các môn học. Đưa các nội dung giáo dục văn hoá truyền thống vào nhà trường thông qua trò chơi dân gian, dân ca… Tổ chức các hoạt động vui chơi, giải trí, hoạt động văn hoá, thể thao ngoài giờ lên lớp bằng nhiều hình thức phong phú góp phần nâng cao chất lượng, đẩy mạnh phong trào học tập trong học sinh.
b. Ứng dụng công nghệ thông tin
- Ứng dụng công nghệ thông tin vào việc soạn giảng và quản lý lớp học. Tạo điều kiện để giáo viên cập nhật, trao đổi nắm bắt thông tin trên mạng.
- Khuyến khích thiết kế và sử dụng giáo án điện tử vào giảng dạy. Khuyến khích giáo viên lên tiết dạy có giáo án điện ít nhất 1 tiết /học kỳ /giáo viên
- Truy cập thêm thông tin, tài liệu phục vụ giảng dạy.
c. Đổi mới phương pháp dạy học
- Tổ chức các hoạt động dạy học theo hướng cá thể hóa, các hoạt động trò chơi ... tạo điều kiện cho học sinh tích cực tham gia, tiếp thu bài có hiệu quả.
- Tổ chức các hoạt động dạy học ngoài không gian lớp học, học sinh gần gũi, quan sát thực tế, không khí nhẹ nhàng, thoải mái như các tiết TNXH, khoa học, mĩ thuật ...
- Giáo viên nghiên cứu và nắm vững đặc điểm tình hình học sinh lớp, phối hợp sử dụng các phương pháp dạy học và giao bài tập phù hợp với trình độ từng học sinh.
- Phát hiện và bồi dưỡng học sinh khá, giỏi hoặc có năng khiếu.
- Có  biện pháp giúp đỡ học sinh gặp khó khăn trong học tập.
Từ việc phân tích kết quả sau mỗi kỳ kiểm tra định kỳ, giáo viên có kế hoạch và điều chỉnh phương pháp dạy học cho hiệu quả hơn.
d. Đổi mới kiểm tra, đánh giá kết quả học tập và rèn luyện của học sinh
      Thực hiện Thông tư số 30/2014/TT-BGDĐT ngày 28 tháng 8 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo, Thông tư 22/2016/TT-BGDĐT ngày 22 tháng 9 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo thông tư sửa đổi, bổ sung một số điều của quy định đánh giá học sinh tiểu học ban hành kèm theo Thông tư số 30/2014/TT-BGDĐT ngày 28 tháng 8 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo và các công văn hướng dẫn của Bộ Giáo dục và Đào tạo, Sở Giáo dục và Đào tạo. Việc đánh giá cần đảm bảo các nguyên tắc:
            - Căn cứ vào chuẩn kiến thức, kĩ năng của chương trình.
            - Coi trọng sự tiến bộ của học sinh trong học tập và rèn luyện.
            - Đảm bảo tính phân hóa, cá thể hóa tới từng đối tượng, từng mặt hoạt động của học sinh.
- Động viên, khuyến khích, nhẹ nhàng, không gây áp lực trong đánh giá.
            - Thực hiện đổi mới kiểm tra, đánh giá theo hướng khuyến khích tinh thần tự học và ý thức sáng tạo của học sinh; giảm yêu cầu học sinh phải học thuộc lòng, nhớ máy móc nhiều sự kiện, số liệu, câu văn, bài văn mẫu. Xây dựng hệ thống câu hỏi, bài tập kiểm tra, đánh giá theo chuẩn kiến thức, kĩ năng để giáo viên tham khảo, học sinh luyện tập và vận dụng sáng tạo các nội dung đã học.
- Nắm vững tinh thần của văn bản, nhận thức đúng yêu cầu của thông tư để thực hiện quá trình giảng dạy và đánh giá đúng kết quả học tập của học sinh.
- Đề kiểm tra phân hóa, phân công giáo viên soạn đề kiểm tra, xây dựng ngân hàng đề của trường. Nội dung đề kiểm tra phải đúng chuẩn kiến thức, kĩ năng.
-  Sau mỗi kỳ kiểm tra giáo viên thống kê, phân tích kết quả để:
            + Có kế hoạch giảng dạy, kế hoạch chủ nhiệm phù hợp và hiệu quả theo từng giai đoạn.
            + Phát hiện, bồi dưỡng, phát triển năng khiếu học sinh.
            + Giúp đỡ học sinh yếu, chậm, hạn chế thấp nhất học sinh lưu ban.
            + Tránh hiện tượng học sinh lên lớp mà không đạt yêu cầu, 100 % học sinh lớp 5 hoàn thành chương trình tiểu học.
- Thực hiện bàn giao kết quả học tập từ lớp dưới lên lớp trên (đầu năm học mới) đầy đủ, chi tiết các nội dung.
g. Sinh hoạt tổ, khối có chất lượng
            - Sinh hoạt tổ khối 2 tuần/lần theo chỉ đạo.
- Nội dung sinh hoạt khối nên dành riêng cho công tác dạy và học, công tác chủ nhiệm. Bàn bạc và vận dụng các phương pháp kĩ thuật dạy học.
- Trao đổi những vấn đề khó khăn, chia sẽ kinh nghiệm trong giảng dạy và đề ra các giải pháp khắc phục. Các thành viên trong khối cùng nghiên cứu các tài liệu, tư liệu tham khảo cho việc dạy học.
4. Nhiệm vụ về xây dựng cơ sở vật chất; xã hội hóa giáo dục; môi trường và chỉ tiêu ngân sách
4.1. Công tác xây dựng cơ sở vật chất   
4.1.1. Chỉ tiêu phấn đấu
a. Cơ sở vật chất
            - 100% tài sản được bảo quản tốt, không xảy ra mất cắp.
            - 100% các phòng học được trang bị đầy đủ bàn ghế cho GV và HS.
            - Bảo quản tốt các cây xanh hiện có.
            - 100% HS có ý thức tốt trong việc bảo quản của công, giữ gìn vệ sinh chung.
            b. Thư viện – Thiết bị
- 100% GV lên lớp có sử dụng ĐDDH.
- Phát triển trên 300 quyển sách có giá trị cho thư viện trong năm học (truyện thiếu nhi).
- Thư viện cung cấp đầy đủ 100% sách cho GV giảng dạy và tham khảo.
- Thực hiện tốt các loại sổ sách theo quy định thư viện-thiết bị trường học.
- Làm đồ dùng dạy học: 5 cấp trường, 2 cấp huyện.
- 100% GV có sử dụng đồ dùng dạy học khi lên lớp.
- Mỗi lớp có 1 bộ đồ dùng dạy học và tủ.
- Nhận và phân phối kịp thời ĐDDH cho các lớp.
- Thống kê tình hình sử dụng ĐDDH từng lớp/tháng.
4.1.2. Nội dung, biện pháp thực hiện
a. Cơ sở vật chất – Môi trường sư phạm
Trong năm học 2017-2018 nhà trường bảo quản tốt các tài sản hiện có không để xảy ra mất cắp. Chỉnh trang lại môi trường sư phạm, trồng và bảo quản, chăm sóc tốt các cây xanh hiện có, cho học sinh thấy được sự thân thiện khi đến trường, lớp gặp gỡ thầy cô và bạn bè.
            Trang bị, kiểm tra sửa lại hệ thống đèn và quạt máy các phòng học để các em HS có đủ ánh sáng và không khí thoáng mát đảm bảo được sức khoẻ trong việc học. Trang trí thêm những khẩu hiệu còn thiếu ở trong các phòng học và ngoài phòng học.
            Xây dựng môi trường sư phạm xanh – sạch – đẹp đảm bảo an toàn, trật tự, an ninh chính trị; trường học thân thiện, gắn bó với học sinh; học sinh đến trường học tập trong không khí vui tươi lành mạnh, được khuyến khích sáng tạo, rèn luyện sức khoẻ, được tổ chức hoạt động vui chơi tích cực phù hợp với học sinh.
Xây dựng cổng trường xanh sạch đẹp.
Tham mưu lãnh đạo xây dựng trường thuộc diện trong địa bàn khu cụm công nghiệp, trường sẽ được xây dựng thêm 7 phòng vào năm 2019.
            b. Thư viện – Thiết bị
            Trang bị, mua sắm thêm các thiết bị đặc biệt là các thiết bị phục vụ cho việc ứng dụng công nghệ thông tin phục vụ giảng dạy.
            - Củng cố, nâng cao chất lượng thư viện. Phát triển đầy đủ sách giảng dạy và tham khảo, phát động phong trào tặng sách trong HS.
- Mua sắm cung cấp đầy đủ ĐDDH, các tranh ảnh ở các khối lớp cho GV. GV lên lớp sử dụng tốt ĐDDH, bảo quản tốt ĐDDH hiện có.
c. Hoạt động thư viện
- Xây dựng và phát huy hoạt động thư viện có hiệu quả.
- Có kế hoạch xây dựng thư viện với nhiều hoạt động thu hút như giới thiệu sách, tư liệu ... trong buổi họp chuyên môn hàng tháng, trong buổi sinh hoạt đầu tuần.
- Tổ chức cho học sinh đọc sách, mượn sách và cho học sinh có ý thức bảo quản sách, tiến dần đến việc xây dựng văn hóa đọc sách của học sinh tại thư viện cũng như những góc đọc sách trong nhà trường.
- Tổ chức cho học sinh thi kể chuyện, vẽ tranh,... về nội dung những quyển sách em đã đọc.
- Khuyến khích các lớp lập thư viện nhỏ trong mỗi lớp, tạo điều kiện học sinh tự giác giữ gìn sách và đọc sách nhiều lần. Phát động phong trào quyên góp sách.
Phối hợp cùng Đội tổ chức các hội thi: kể chuyện, báo tường, đố em, ...
d. Thiết bị dạy học
- Đảm bảo học sinh lên lớp đều có sách giáo khoa và đồ dùng học tập.
- Hướng dẫn sử dụng sách vở, không để học sinh mang theo nhiều sách, vở tới trường.
Phục vụ đầy đủ sách nghiệp vụ cho giáo viên, các loại sách báo, tư liệu ... để giáo viên , học sinh  học tập, nghiên cứu và tham khảo.
Khuyến khích giáo viên sử dụng hiệu quả thiết bị dạy học và tự làm đồ dùng dạy học. Khắc phục việc dạy chay đồng thời với việc lạm dụng sử dụng ĐDDH.
Bổ sung sách tham khảo, chủ đề các ngày lễ lớn, sách thiếu nhi phục vụ học sinh, báo-tạp chí phục vụ giảng dạy.
Thiết bị lên kế hoạch mua sắm trang thiết bị cần thiết phục vụ cho hoạt động dạy và học. Khuyến khích giáo viên sử dụng các thiết bị, đồ dùng được cấp để đổi mới phương pháp hiệu quả hơn.
4.2. Công tác xã hội hoá giáo dục
            Nhà trường chủ động phối hợp với Hội đồng giáo dục xã, Ban đại diện cha mẹ học sinh, các tổ chức chính trị và cá nhân có tâm quyết với sự nghiệp giáo dục nhằm:
            - Tổ chức Đại hội Ban đại diện cha mẹ HS lớp và Ban đại diện cha mẹ HS toàn trường vào tháng 9/2017.
            - Tổ chức kí kết thoả ước giữa nhà trường và gia đình.
            - Nhà trường chủ động phối hợp thường xuyên và chặt chẽ với Ban đại diện cha mẹ HS để phối kết hợp trong việc thực hiện mục tiêu, nguyên lý giáo dục.
            - Thống nhất quan điểm, nội dung, phương pháp giáo dục giữa nhà trường - gia đình - xã hội.
            - Huy động mọi lực lượng của cộng đồng để chăm lo sự nghiệp giáo dục, xây dựng phong trào học tập và môi trường giáo dục lành mạnh, góp phần xây dựng cơ sở vật chất, thiết bị giáo dục của nhà trường.
            - Vận động các tổ chức xã hội, cơ quan, doanh nghiệp, các nhà hảo tâm hỗ trợ giúp đỡ các em HS gia đình nghèo, HS có hoàn cảnh khó khăn không có đủ điều kiện trong học tập.
4.3. Công tác tài chính
a. Chỉ tiêu phấn đấu
- Hàng tháng công khai tài chính 1 lần vào ngày họp hội đồng.
- Thu chi tài chính đúng nguyên tắc.
- Đảm bảo cấp phát lương và chế độ chính sách đúng và kịp thời cho GV.
- Thực hiện thu chi theo quy chế chi tiêu nội bộ.
b. Nội dung, biện pháp thực hiện
Thực hiện đổi mới công tác tài chính, sử dụng tốt phần mềm kế toán, thu chi hợp lý, quyết toán kịp thời. Thực hiện tốt các chính sách, chế độ cho GV. Thường xuyên kiểm tra. Công khai tài chính hàng tháng trước Hội đồng nhà trường. Thực hiện đầy đủ các chứng từ, sổ sách kế toán. Thực hiện thu chi tài chính đúng theo quy định của Nhà nước.
Để làm tốt công tác này, hàng năm nhà trường phải làm tốt công tác phát triển giáo dục, sử dụng đội ngũ hợp lý. Thực hiện nghiêm túc các quy định của ngành tài chính. Thu chi đúng mục đích, khách quan, công khai, trích một phần kinh phí cho hoạt động chuyên môn.
Công tác tự chủ tài chính được thực hiện trên cơ sở quy chế chi tiêu nội bộ của đơn vị xây dựng được toàn thể CB-GV-CNV nhất trí.
Thực hiện công tác quản lý hành chính, pháp chế chuyên môn và thi đua, phân công, phân nhiệm cụ thể trong BGH và các thành viên khác trong nhà trường bằng các quyết định.
            5. Nhiệm vụ về thanh tra, kiểm tra; kiểm định chất lượng giáo dục
  1. Chỉ tiêu phấn đấu
- Kiểm tra chuyên đề giáo viên: 25 giáo viên/năm học.
- Kiểm tra các bộ phận 1 lần/năm. Kiểm tra mỗi lớp 1 tháng 1 lần.
- Kiểm tra hồ sơ giáo viên 1 lần/ tháng.
- Cập nhật, thực hiện trên phần mềm công tác kiểm định chất lượng giáo dục.
  1. Nội dung, biện pháp thực hiện
- Trong năm tăng cường khâu kiểm tra nội bộ, tất cả GV đều được kiểm tra trong năm.
- Tổ chức cho GV nắm được các quy trình kiểm tra để GV có ý thức hoàn thành tốt công tác được giao, tránh những sai phạm trong công tác góp phần trong việc xây dựng kỉ cương, nền nếp trường học, kịp thời khắc phục sai phạm và thực hiện đúng chủ trương, quy định của Nhà nước, của Ngành. Giúp mỗi cá nhân rèn luyện, nâng cao tay nghề, thực hiện tốt công tác chuyên môn trong suốt cả năm học.
6. Nhiệm vụ về trường chuẩn Quốc gia
6.1. Chỉ tiêu phấn đấu
Duy trì trường Chuẩn quốc gia Mức độ 1.
6.2. Nội dung, biện pháp thực hiện
a. Tổ chức và quản lý
Triển khai đầy đủ các văn bản, Chỉ thị của Đảng và Nhà nước kịp thời.
Xây dựng được nội quy, quy chế làm  việc của nhà trường.
Tăng cường công tác giáo dục tư tưởng chính trị, đạo đức lối sống cho toàn thể CBGVCNV trong nhà trường.
Phối hợp với Công đoàn, tổ chức tốt Hội nghị CBCC đầu năm nhằm phát huy dân chủ, công khai hóa kế hoạch.
Quan tâm đến công tác phát triển Đảng. Phát huy vai trò, trách nhiệm của đảng viên.
Phối hợp với Công đoàn và Đội thiếu niên phát động sâu rộng và tổ chức thực hiện các cuộc vận động. Tổ chức thực hiện tốt mọi hoạt động. Xây dựng mối đoàn kết nội bộ trong cơ quan.
Phát động các phong trào thi đua và có sơ, tổng kết. Khen thưởng kịp thời các tập thể, cá nhân có thành tích xuất sắc.
Xây dựng kế hoạch cụ thể  và chi tiết, phù hợp với tình hình thực tế của nhà trường.
Thực hiện nghiêm túc Nghị quyết của chi bộ Đảng trong nhà trường. Phát huy vai trò của các đảng viên bằng  cách phân công các đảng viên phụ trách các khối lớp; các đảng viên có trách nhiệm đôn đốc và giúp đỡ quần chúng  hoàn thành nhiệm vụ được giao.
Thực hiện nghiêm túc Quyết nghị của hội đồng trường.
Giao cơ sở vật chất: tài sản, sách, thiết bị cho giáo viên; lập sổ theo dõi mượn – trả,  yêu cầu GV và học sinh bảo  quản  và sử dụng có hiệu quả. Nếu làm mất hoặc hư hỏng phải bồi thường.
Thực hiện nguyên tắc “ tập trung, dân chủ” trong quản lý.
Thực hiện chế độ: “tập thể lãnh đạo, cá nhân phụ trách” nhằm nâng cao chất lượng và hiệu quả công việc.
Vận động mọi CB, GV, NV sống gương mẫu, có trách nhiệm trong công việc, luôn  đặt lợi ích của  tập thể lên trên lợi ích cá nhân...
b. Đội ngũ giáo viên
Sắp xếp đội ngũ giáo viên phù hợp với năng lực, sở trường để họ có cơ hội phát huy hết khả năng. Động viên kịp thời những cá nhân, tập thể thực hiện tốt nhiệm vụ, hiệu quả trong công tác.
Thành lập mạng lưới kiểm tra, hội đồng tư vấn giáo dục gồm những giáo viên có chuyên môn, nghiệp vụ vững  vàng, có kinh nghiệm trong công tác giảng dạy.
Tăng cường kiểm tra đột xuất, kiểm tra thường xuyên, định kỳ, kiểm tra theo chuyên đề trọng tâm nhằm phát hiện những khó khăn vướng mắc, ngăn chặn những hành vi vi phạm, kịp thời uốn nắn, phòng ngừa.
Ban giám hiệu phối hợp với các tổ chuyên môn để kiểm tra, đánh giá.
Qua kiểm tra, đánh giá phát hiện ra những năng lực, sở trường, những hạn chế của mỗi giáo viên từ đó có những nội dung tư vấn, thúc đẩy cho phù hợp.
Kiểm tra chuyên đề, kiểm tra toàn diện theo kế hoạch đã đề ra. Mỗi giáo viên được kiểm tra ít nhất 1 lần/năm (toàn diện hoặc chuyên đề).
Nêu cao ý thức tự học, tự bồi dưỡng cho giáo viên.
Tiếp tục giữ vững và phát huy những thành tích đã đạt được và không ngừng nâng cao công tác quản lý chỉ đạo, xây dựng đội ngũ giáo viên vừa hồng, vừa chuyên.
c. Cơ sở vật chất – thiết bị trường học
Bố trí sử dụng hợp lý, hiệu quả các phòng học, phòng chức năng và phòng thư viện.
Nhà trường cần huy động nhân dân hỗ trợ kinh phí để mua sắm các biểu bảng, khẩu hiệu, cây cảnh để xây dựng cảnh quan xanh – sạch – đẹp.
Tăng cường trồng cây bóng mát.
Xây dựng kế hoạch sửa chữa, tôn tạo CSVC phù hợp với tình  hình thực tế để tổ chức triển khai thực hiện có hiệu quả.
d. Công tác xã hội hóa giáo dục
Tổ chức tuyên truyền  sâu rộng tới mọi đoàn thể, chính quyền địa phương, hội cha  mẹ học sinh về tầm quan trọng của công tác giáo dục và công tác khuyến học trong giáo dục để toàn dân tham gia công tác xã hội hóa giáo dục và công tác khuyến học ở địa phương. Tích cực trong công tác tham mưu.
Nhà trường phối hợp với các bậc cha mẹ học sinh theo cơ chế phân công – hợp tác, cùng gia đình giáo dục con em và tạo điều kiện thuận lợi cho con em học tập. Thường xuyên gặp gỡ, trao đổi công việc và  yêu cầu cha mẹ học sinh giúp nhà trường trong công tác huy động, duy trì sĩ số.
Hội phụ huynh các lớp phối hợp với giáo viên chủ nhiệm làm tốt công tác giáo dục học sinh, huy động học sinh đến trường và duy trì tỷ lệ chuyên cần; phối hợp với nhà trường hoàn thiện cơ sở vật chất; phối kết hợp giáo dục đạo đức và văn hóa cho học sinh.
Vận động mọi người tham gia vào công tác khuyến  học.
Vận động “nhà nhà học tập, người người học  tập”.
g. Hoạt động nâng cao chất lượng dạy và học
Hàng năm huy động triệt để trẻ 6 tuổi vào lớp 1 để giữ vững và duy trì phổ cập GDTH ĐĐT mức độ III.
Thực hiện tốt việc điều tra, cập nhật, kiện toàn hồ sơ phổ cập.
Giao chỉ tiêu về số lượng cho các GVCN, từ đó các GV sẽ có trách nhiệm duy trì số lượng.
Nhà trường phát động phong trào thi đua dạy tốt -  học tốt để khuyến khích thầy và trò lập nhiều thành tích trong dạy – học.
Tập trung vào các tiêu chí chất lượng: Đầu năm cho giáo viên đăng ký cam kết chất lượng, có giám sát và giúp đỡ để giáo viên hoàn thành cam kết.
Tổ chức kiểm tra giám sát nắm bắt thông tin. Phân loại đối tượng học sinh để có những phương pháp giảng dạy cho phù hợp với từng cá nhân hoặc nhóm đối tượng học sinh.
Chất lượng giáo dục được kiểm tra đôn đốc thường xuyên. Kiểm  tra đánh giá học sinh theo chuẩn kiến thức, kĩ năng. Cuối mỗi tháng BGH trực tiếp kiểm tra chất lượng của từng lớp để đánh giá hiệu quả giảng dạy và bồi dưỡng, phụ đạo  của GV và HS, từ đó có những tư vấn thúc đẩy kịp thời.
Quan tâm  giúp đỡ  những học sinh có hoàn cảnh gia đình khó khăn bằng những việc làm cụ thể như: ủng hộ quần áo, sách vở, động  viên tinh thần...
Phối kết hợp giữa nhà trường, công đoàn và Đội thiếu  niên thường xuyên tổ chức các hoạt động ngoại khóa với nội dung phong phú như: thi tìm hiểu về Khoa  học, Lịch sử, Địa lý, Toán, Tiếng Việt; thi tìm hiểu về Bác Hồ kính  yêu; thi tìm hiểu về lịch sử văn hóa cách mạng địa phương; thi đấu các môn thể thao, các môn năng khiếu nhằm củng cố, khắc sâu những kiến thức các em đã được học và nâng cao hiểu biết về tự nhiên và xã hội cho học sinh.
Phối kết hợp ba môi trường: Gia đình – nhà trường – xã hội. Phối kết hợp chặt chẽ giữa giáo viên chủ nhiệm với tổng phụ trách Đội, gia đình và các đoàn thể xã hội để giáo dục học sinh. Duy trì thường xuyên nguồn thông tin 2 chiều để kịp thời nắm bắt tình hình và có biện pháp xử lý, điều chỉnh kịp thời.
7. Nhiệm vụ về xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực
  1. Chỉ tiêu phấn đấu
100% CB – GV – CNV và học sinh thực hiện tốt cuộc vận động  phong trào “Xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực
  1. Nội dung, biện pháp thực hiện
- Thực hiện nghiêm túc và có hiệu quả cuộc vận động “Xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực”, từng bước tạo cảnh quan môi trường giáo dục lành mạnh, xanh –sạch - đẹp.
- Phối hợp cùng các đoàn thể tổ chức tuyên truyền sâu rộng đến HS và các tầng lớp nhân dân các nội dung của cuộc vận động, vận động nhân dân làm tốt công tác xã hội hóa giáo dục.
- Tổ chức học tập các hoạt động theo chủ đề “ Mỗi thầy, cô giáo là một tấm gương về đạo đức và tự học”, đối với học sinh theo chủ đề “ Tuổi trẻ học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh” vào các ngày lễ 15-10, 20-11, 26-3, 19-5.
- Cố gắng thực hiện tốt nội dung “5 có và 4 không” để xây dựng và hoàn thiện tốt cuộc vận động “Xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực”.
- Trong năm học luôn gắn việc thực hiện các yêu cầu của cuộc vận động với việc đánh giá xếp loại, đánh giá thi đua các tập thể, cá nhân từng học kỳ và cuối năm.
8. Nhiệm vụ về công tác phổ cập và hoạt động của các TTHTCĐ
  1. Chỉ tiêu phấn đấu
Huy động trẻ đúng và trong độ tuổi, huy động học sinh cũ ra lớp: phấn đấu đạt 100%.
Hạn chế học sinh nghỉ học hàng ngày với những lí do không chính đáng.
Tỉ lệ bỏ học (trong năm học và hè 2018): 0%.
Cập nhật hoàn thành các loại hồ sơ 100%.
Tiếp tục được công nhận PCGDTH-CMC và PCGDTHĐĐT theo chuẩn Quốc gia quy định.
  1. Nội dung, biện pháp thực hiện
Nâng cao ý thức và trách nhiệm của Cán bộ – Giáo viên toàn đơn vị trong việc tham gia công tác PCGD và các phong trào PCGD-CMC tại địa phương.
Thực hiện tốt công tác huy động học sinh đúng và trong độ tuổi ra lớp, huy động học sinh cũ và tái huy động học sinh ra lớp hàng năm và trong suốt năm học với tỉ lệ cao nhất, duy trì tốt sĩ số học sinh, hạn chế đến mức thấp nhất tỉ lệ học sinh bỏ học trong năm học, trong hè.
Nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện của đơn vị, hạn chế đến mức thấp nhất tỉ lệ học sinh thi lại, lưu ban, không hoàn thành Chương trình Tiểu học.
Tuyên truyền và quán triệt trong toàn đội ngũ: Luật PCGD.Tiểu học; Luật Chăm sóc và giáo dục trẻ em; Luật Giáo dục và các văn bản chỉ đạo của các cấp về công tác PCGD-CMC
Phối hợp chặt chẽ với BCĐ địa phương, Ban đại diện CMHS, Hội khuyến học các cấp trong việc tuyên truyền, giúp đỡ và vận động học sinh ra lớp; kiểm tra chặt chẽ việc học tập hàng ngày của học sinh, phát hiện và ngăn chặn HS có dấu hiệu bỏ học, trốn học.
Nâng cao chất lượng công tác chủ nhiệm lớp.
9. Nhiệm vụ về các phong trào thi đua; thi đua khen thưởng
  1. Chỉ tiêu phấn đấu
- Đơn vị đạt danh hiệu: Tập thể Lao động Tiên tiến
- Chi bộ đạt danh hiệu: Trong sạch vững mạnh.
- Công đoàn cơ sở đạt danh hiệu: Vững mạnh Xuất sắc
            - Thư viện đạt danh hiệu: Thư viện đạt chuẩn.
- Liên đội trường đạt danh hiệu: Liên đội vững mạnh xuất sắc.
- Số cá nhân đăng kí đạt danh hiệu Lao động tiên tiến: 25/31 người.
. Trong số đó, số cá nhân đạt danh hiệu Giáo viên dạy giỏi cấp trường: 25 người.
            - Số cá nhân đăng kí đạt danh hiệu CS thi đua cơ sở: 3 người.
            - Số cá nhân đăng kí đạt danh hiệu CS thi đua tỉnh: 1 người.
- HSG năng khiếu: 30 cấp trường; 20 cấp huyện; 5 cấp tỉnh.
  1. Nội dung, biện pháp thực hiện
- Nâng cao chất lượng phong trào thi đua trong toàn trường, phát động thi đua ngay từ đầu năm học. Thành lập ban thi đua, đề ra biểu điểm chung, kiểm tra đôn đốc các thành viên hoàn thành tốt nhiệm vụ. Kết hợp với Công đoàn vận động GV mạnh dạn đăng ký thi đua, đăng ký GV giỏi, đăng ký lao động tiên tiến, chiến sĩ thi đua, …
- Tổ chức cho các khối lớp cùng nhau thi đua qua giám sát của đội sao đỏ. Tổ chức thi HS giỏi -  năng khiếu, vở sạch chữ đẹp… Đẩy mạnh phong trào thi đua trong toàn trường.
Trong năm học nhà trường chia làm 4 đợt thi đua:
Đợt 1: 29/8 đến giữa HKI: Chào mừng ngày nhà giáo Việt Nam 20-11
Đợt 2: Từ giữa HKI đến sơ kết HKI: Nâng cao hiệu quả giáo dục toàn diện
Đợt 3: Từ đầu HKII đến giữa HKII: Chào mừng 84 năm ngày thành lập Đảng.
Đợt 4: Từ giữa HKII đến cuối năm học: Lập thành tích chào mừng ngày giải phóng hoàn toàn Miền Nam.
10. Công tác Đội TNTP HCM
  1. Chỉ tiêu phấn đấu
- Thực hiện tốt công trình măng non cấp Liên Đội.
            - 100% Ban chỉ huy, Đội nòng cốt vững mạnh.
            - 100% Đội viên thực hiện chương trình “Rèn luyện đội viên”
            - 90% học sinh khối 4, 5 đều là đội viên.
            - 90% học sinh khối 1,2,3 hoàn thành chương trình dự bị đội viên.
- Tham gia đầy đủ các hoạt động, phong trào, hội thi do Hội đồng đội tổ chức và phấn đấu đạt giải.        
- 100% đội viên tham gia tốt phong trào kế hoạch nhỏ gây quỹ Liên đội và công trình Măng non cấp tỉnh.
- 100% đội viên tham gia tốt phong trào Thiếu nhi Cần Giuộc thi đua thực hiện 5 điều Bác Hồ dạy”.
- Liên đội phấn đấu giữ vững danh hiệu: Liên đội Mạnh.
  1. Nội dung, biện pháp thực hiện
- Đẩy mạnh các phong trào thi đua “Nói lời hay làm việc tốt, xứng đáng là con ngoan, trò giỏi, đội viên tốt, cháu ngoan Bác Hồ”
- Đổi mới nội dung, phương thức hoạt động Đội, sao nhi đồng nhằm thu hút đông đảo học sinh tham gia, xây dựng và tổ chức Đội TNTP.HCM vững mạnh.
- Tích cực tham mưu với các lượng lượng xã hội để hỗ trợ, chăm sóc, giáo dục giáo dục thiếu nhi, đặc biệt là trẻ em có hoàn cảnh khó khăn.
- Nâng cao chất lượng hoạt động của Ban phụ trách Đội, đặc biệt là vai trò tham mưu của Tổng phụ trách Đội với BGH trường, đồng thời phát huy vai trò, trách nhiệm của GVCN trong hoạt động Đội.
- Tổ chức các hoạt động tại Liên đội thật phong phú, đa dạng để các đội viên tìm hiểu về lịch sử, văn hóa, truyền thống. Qua đó, giáo dục các em niềm tự hào là Đội viên Thiếu niên Tiền phong Hồ Chí Minh.
            - Thực hiện chương trình “Rèn luyện Đội viên”, làm tốt công tác phát triển Đội viên đủ số lượng và có chất lượng.
            - Đào tạo, bồi dưỡng Đội nòng cốt – Ban chỉ huy Đội mạnh cả chất và lượng.
            - Tổ chức cho học sinh tham gia các hoạt động học tập, vui chơi văn nghệ, TDTT bằng các hình thức vừa chơi, vừa học, thi đua giữa các Chi đội, các Sao.
            - Phát động trong đội viên phong trào học tập “Giúp bạn cùng tiến”.
            - Thực hiện có hiệu quả bản tin Liên đội
            - Tham gia các đợt làm công tác từ thiện gây quỹ.
- Phát động mạnh mẽ các chiến dịch tuyên truyền với chủ đề “Chúng em bảo vệ thiên nhiên”.
III. Tổ chức thực hiện
- Hiệu trưởng có trách nhiệm cụ thể hoá kế hoạch này thành kế hoạch cụ thể tháng, tuần, học kì đồng thời thành lập các tổ, hội đồng tư vấn giúp hiệu trưởng chỉ đạo thực hiện tốt kế hoạch, thực hiện tốt chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn quản lý theo qui định của Điều lệ trường Tiểu học. Thường xuyên tham mưu đề xuất và thực hiện tốt chế độ báo cáo, thỉnh thị với các cấp lãnh đạo để thực hiện tốt kế hoạch đề ra.
            - Giao trách nhiệm các bộ phận, đoàn thể, từng Cán bộ-Giáo viên thuộc đơn vị căn cứ vào kế hoạch này mà xây dựng, cụ thể hoá bằng kế hoạch hoặc chương trình hành động của bộ phận mình.
            - Phổ biến quán triệt nội dung kế hoạch năm học đến toàn thể cán bộ, giáo viên trong trường cùng thảo luận, bàn thêm biện pháp để hoàn thành các chỉ tiêu.
            - Tăng cường công tác kiểm tra, đôn đốc các tổ, khối chuyên môn, các bộ phận trong nhà trường, giáo viên, học sinh nhằm kiểm soát quy trình thực hiện, có biện pháp kịp thời giải quyết những khó khăn vướng mắc, đảm bảo kết quả nhiệm vụ đề ra.
            - Từng giai đoạn, học kỳ, sơ tổng kết việc thực hiện kế hoạch năm học rút kinh nghiệm kịp thời, nhằm điều chỉnh cho phù hợp tình hình thực tế.
IV. Kiến nghị đề xuất
  1. Địa phương: Đề nghị Uỷ ban Nhân dân Thị trấn Cần Giuộc tăng cường hỗ trợ nhà trường công tác trật tự trước cổng trường. Tình hình trật tự trước cổng trường còn rất phức tạp vào đầu giờ học (sáng từ 6 giờ 15 phút đến 7 giờ, chiều từ 12 giờ 30 phút  đến 13 giờ 30 phút) do người bán hàng rong.
  2. Phòng GD&ĐT Cần Giuộc: Hỗ trợ nhà trường trong công tác tham mưu nhằm duy trì trường Chuẩn quốc gia Mức độ 1.
  3. UBND huyện: Hỗ trợ nhà trường trong công tác tham mưu nhằm có vị trí xây dựng thêm 7 phòng vào năm 2019, thuộc diện trong địa bàn khu cụm công nghiệp.
Trên đây là toàn bộ kế hoạch thực hiện nhiệm vụ năm học 2017-2018 của trường Tiểu học Thị trấn Cần Giuộc, toàn thể CB-GV-CNV trường quyết tâm thực hiện tốt nhiệm vụ năm học./.



Nơi nhận:                                                                                                                                     THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ
- Phòng GD&ĐT Cần Giuộc (để báo cáo);                                            
- UBND thị trấn Cần Giuộc (để báo cáo);
- Chi bộ (để tham mưu);
- Các bộ phận (để thực hiện);
- Lưu VT.                                                                                                                                               Đỗ Ngọc Đức
2018 © Trường Tiểu học Thị trấn Cần Giuộc
Địa chỉ: Cần Giuộc - Long An
Thiết kế bởi VNPT Long An