Báo cáo Sơ kết Học kì I năm học 2018-2019
Nội dung báo cáo sơ kết học kì 1
       PHÒNG GD-ĐT CẦN GIUỘC                                            CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TRƯỜNG TH THỊ TRẤN CẦN GIUỘC                                               Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
               Số: 02/BC-TH.TTCG                                                Thị trấn Cần Giuộc, ngày 02 tháng 01 năm 2019.
 
BÁO CÁO
Sơ kết học kì I - Năm học 2018-2019
 
 
 
 
            Căn cứ công văn số 1294/ PGDĐT-GDTH ngày 24/12/2018 của Phòng Giáo dục và Đào tạo Cần Giuộc về việc hướng dẫn báo cáo sơ kết học kì I năm học 2018-2019 cấp tiểu học;
            Căn cứ vào kế hoạch năm học 2018-2019 của trường Tiểu học Thị trấn Cần Giuộc;
            Trường Tiểu học Thị trấn Cần Giuộc báo cáo Sơ kết Học kì I năm học 2018-2019, như sau:
            I. Đặc điểm tình hình chung
            Nêu tóm tắt đặc điểm tình hình chung, thuận lợi, khó khăn (khách quan, chủ quan) trên địa bàn có ảnh hưởng trực tiếp đến giáo dục của địa phương.
Trường Tiểu học Thị trấn Cần Giuộc nằm trên địa bàn Khu phố 3 của Thị trấn Cần Giuộc. Hàng năm, tuyển sinh các em có hộ khẩu thường trú, tạm trú trên địa bàn Khu phố 3, 4 của Thị trấn Cần Giuộc, ấp Hòa Thuận I, ấp Phước Thuận của Xã Trường Bình.
            1. Thuận lợi
            - Phần lớn gia đình học sinh có sự phát triển về kinh tế, phụ huynh học sinh có quan tâm đến việc học tập của con em mình.
- Đảng ủy, HĐND, UBND các cấp đã có sự lãnh đạo, chỉ đạo sâu sát công tác giáo dục tại địa phương.
- Có sự phối hợp chặt chẽ đồng bộ của các ban ngành đoàn thể về công tác giáo dục như: tuyên truyền, vận động huy động học sinh, duy trì sĩ số, hạn chế học sinh bỏ học, thể hiện tính xã hội hoá giáo dục ngày càng cao.
           - Công tác giáo dục được sự đồng tình ủng hộ và hỗ trợ của đa số nhân dân. Đời sống của nhân dân ngày càng ổn định và nâng cao, dần dần có nhiều quan tâm đến việc học của con em.
- Đội ngũ CB-GV-CNV trẻ nhiệt tình công tác, tư tưởng ổn định an tâm với nghề nghiệp, có ý thức với phong trào cải tiến phương pháp giảng dạy, duy trì được sĩ số học sinh. Chất lượng học sinh cuối HKI nâng cao so với đầu năm học. Tất cả CB-GV trường đã đạt trình độ chuẩn và trên chuẩn đúng theo qui định.
- Trường lớp ngày càng khang trang, được bố trí hợp lý tạo thuận lợi cho việc đi lại và huy động học sinh ra lớp.
- Đa số giáo viên nhiệt tình công tác, nghiệp vụ đào tạo đúng chuẩn, có ý thức tự học, tự rèn để nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ; đội ngũ giáo viên có tinh thần trách nhiệm xây dựng nội bộ đoàn kết thống nhất.
            - Tất cả mọi hoạt động nhà trường như: việc trang bị, sửa chữa cơ sở vật chất, thu chi tài chính, chế độ chính sách cho cán bộ, giáo viên…. đều được công khai minh bạch nên không có thắc mắc, nghi vấn trong nội bộ nhà trường.
            - Không có sự bất đồng, tranh chấp về lập trường, quan điểm.
- Trong các cuộc họp ở nhà trường cán bộ, giáo viên, công nhân viên tham gia đầy đủ ít khi có người vắng mặt.
            2. Khó khăn
- Còn một ít gia đình học sinh thuộc giới lao động phổ thông, bận làm ăn xa, ít quan tâm đến việc học tập của con em mình nên chất lượng học tập của các em có phần hạn chế.
- Tình hình cơ sở vật chất – kỹ thuật trường học còn nhiều thiếu thốn, khuôn viên trường chật hẹp không đủ chỗ vui chơi cho học sinh. Còn thiếu một số phòng chức năng theo quy định như: phòng tập luyện đa năng, phòng Mỹ thuật,...
- Đội ngũ giáo viên không đồng đều, một số giáo viên trẻ nhiệt tình nhưng còn thiếu kinh nghiệm trong công tác và chưa thực sự mạnh dạn trong việc lập kế hoạch bài dạy của mình theo hướng đổi mới phương pháp dạy học; một số giáo viên lớn tuổi tiếp cận với đổi mới phương pháp còn chậm, trình độ vi tính và ứng dụng công nghệ thông tin còn hạn chế; trong quá trình công tác còn ngại góp ý, nể nang.
- Diện tích khuôn viên còn chật hẹp so tổng số học sinh hiện có (3132m2/567 học sinh, bình quân 5,52m2/1 học sinh) từ đó ảnh hưởng đến chất lượng giáo dục toàn diện, nhất là các hoạt động vận động thể dục thể thao, sinh hoạt tập thể và sân chơi cho học sinh.
             II. Công tác chỉ đạo
            Đánh giá công tác chỉ đạo (ưu điểm, hạn chế)
- Chỉ đạo và tổ chức thực hiện có hiệu quả các cuộc vận động, các phong trào thi đua đã phát động trong năm học.
            - Công tác xây dựng và thực hiện kế hoạch luôn được quan tâm và chỉ đạo sâu sát nhằm đạt hiệu quả cao. Toàn trường học sinh được định hướng phát triển năng lực, các nội dung dạy học lồng ghép được bảo đảm, học sinh được rèn luyện kỹ năng sống và được tham gia các hoạt dộng giáo dục chung.
- Tiếp tục củng cố và đẩy mạnh thực hiện đổi mới phương pháp dạy học, tổ chức các chuyên đề thực sự đi vào chiều sâu. Duy trì và nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện. Đẩy mạnh công tác kiểm tra, chú trọng đến việc thực hiện đổi mới nội dung chương trình giáo dục phổ thông, chất lượng dạy học 2 buổi/ ngày. Thực hiện tốt chương trình giảng dạy theo quy định của Bộ, trong từng tiết học thực hiện linh họat chương trình, nội dung dạy học trên cơ sở tự chủ, tự chịu trách nhiệm của mỗi CB-GV, nhằm đảm bảo tính vừa sức trong học tập của từng học sinh và đảm bảo yêu cầu không gây quá tải trong kiến thức và trong tiếp thu kiến thức của học sinh. Vận dụng tốt các chuyên đề bồi dưỡng chuyên môn vào thực tế giảng dạy.
Liệt kê các văn bản chỉ đạo của PGD&ĐT trong HKI 2018-2019 (Kèm theo)
              III. Nhiệm vụ chính, giải pháp thực hiện năm 2018-2019
Nêu những nhiệm vụ trọng tâm, giải pháp thực hiện theo thứ tự ưu tiên trong HKI năm học 2018-2019
-  Phối hợp và tham mưu tốt với cấp ủy Đảng, Chính quyền và các đoàn thể địa phương cũng như Ban Đại diện Cha mẹ học sinh trong việc lãnh đạo, giám sát và tham gia đóng góp, cộng đồng trách nhiệm và tạo sự đồng thuận cao trong cả hệ thống chính trị và quần chúng địa phương trong quá trình tổ chức thực hiện các cuộc vận động tại đơn vị.
- Vận động và tạo điều kiện, cơ hội cho mỗi CB-GV không ngừng học tập và tự học tập để nâng cao trình độ nhận thức, trình độ chính trị, trình độ văn hóa, trình độ chuyên môn nghiệp vụ một cách thiết thực và phù hợp để vận dụng vào việc giảng dạy đạt hiệu quả cao nhất.
- Phân công cụ thể từng lớp để học sinh được tham gia chăm sóc cây xanh, cây kiểng tại trường.
- Tăng cường công tác giáo dục kỹ năng sống cho học sinh thông qua việc lồng ghép nội dung dạy học, sinh hoạt ngoại khóa, giáo dục ngoài giờ lên lớp và thông qua các hoạt động Đội thiếu niên.
- Tiếp tục phát huy hiệu quả việc tổ chức các mô hình câu lạc bộ, tổ chức các trò chơi dân gian, đẩy mạnh phong trào văn nghệ, TDTT, tham quan du khảo và các hoạt động xã hội, đền ơn đáp nghĩa trong học sinh một cách phù hợp.
- Đẩy mạnh ứng dụng CNTT trong quản lý và dạy – học.
- Tiếp tục củng cố và đẩy mạnh thực hiện đổi mới phương pháp dạy học, tổ chức các chuyên đề thực sự đi vào chiều sâu. Duy trì và nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện. Đẩy mạnh công tác kiểm tra, chú trọng đến việc thực hiện đổi mới nội dung chương trình giáo dục phổ thông, chất lượng dạy học 2 buổi/ ngày. Thực hiện tốt chương trình giảng dạy theo quy định của Bộ, trong từng tiết học thực hiện linh họat chương trình, nội dung dạy học trên cơ sở tự chủ, tự chịu trách nhiệm của mỗi CB-GV, nhằm đảm bảo tính vừa sức trong học tập của từng học sinh và đảm bảo yêu cầu không gây quá tải trong kiến thức và trong tiếp thu kiến thức của học sinh. Vận dụng tốt các chuyên đề bồi dưỡng chuyên môn vào thực tế giảng dạy.
                 IV. Kết quả đạt được
                 1. Quy mô phát triển trường, lớp, học sinh
Tổng số trường, lớp, học sinh toàn đơn vị. Trong đó:
 
Khối
 lớp
Số HS
đầu năm
Số lớp Chuyển đến Chuyển
 đi
Bỏ
học
TS HS
Còn lại
% HS
bỏ học (nếu có)
1 75 2 0 0 0 75 0
2 139 4 0 0 0 139 0
3 96 3 0 0 0 96 0
4 146 4 0 0 0 146 0
5 110 3 0 1 0 110 0

CỘNG

566

16

0 1 0

566

0
   Những khó khăn, đề xuất giải quyết: Không.
            2. Việc thực hiện công tác chuyên môn:
Đánh giá việc tổ chức và quản lý hoạt động chuyên môn như: đổi mới hình thức, phương pháp, kĩ thuật dạy học và kiểm tra, đánh giá theo định hướng phát triển năng lực học sinh; đổi mới cơ chế quản lý chuyên môn; sinh hoạt tổ, nhóm chuyên môn; tăng cường các điều kiện đảm bảo chất lượng và sử dụng có hiệu quả công nhệ thông tin trong quản lý việc dạy và học; kết quả tổ chức và quản lý các hoạt động chuyên môn trên mạng “trường học kết nối”; các giải pháp, mô hình giáo dục mới. (Đánh giá những mặt làm được, những khó khăn, đề xuất giải quyết).
            Công tác chuyên môn luôn được đặt lên hàng đầu và được quan tâm chỉ đạo đúng mức. Các hình thức phương pháp giảng dạy thường xuyên được đổi mới, sáng tạo và mang lại hiệu quả; công tác kiểm tra, đánh giá học sinh được thực hiện theo tinh thần Thông tư 22/2016-TT-BGDĐT; công tác quản lý chuyên môn được xuyên suốt từ BGH đến tổ khối và các thành viên, sinh hoạt, dự giờ tiết dạy được diễn ra đều đặn; công tác phụ đạo học sinh được tiến hành liên tục; công tác công nghệ thông tin được chú trọng và mang lại hiệu quả.
  (Mẫu thống kê chất lượng giáo dục đính kèm.)
            3. Tổ chức các lớp bồi dưỡng tập huấn trong hè và HKI năm 2018-2019
 
TT Nội dung
 
Số lớp Số giáo viên tham gia
1 Tập huấn dạy học tích hợp 1 22
2 Tập huấn hướng dẫn đánh giá HSTH theo TT22 1 22
3 Tập huấn chuyên đề dạy học tích cực 1 22
4 Tập huấn phương pháp Bàn tay nặn bột chuyên sâu 1 22
5 Sinh hoạt các chuyên đề trong năm học 3 22
Đánh giá: Chất lượng tập huấn, việc áp dụng vào giảng dạy, hiệu quả tác động đến học sinh.
            Chất lượng tập huấn luôn được bảo đảm, đem lại hiệu quả cho việc áp dụng vào giảng dạy, học sinh học tập hứng thú, tích cực, tiếp thu nhanh nội dung bài học tại lớp..
            4. Cơ sở vật chất, sách, thiết bị dạy học: Phòng học, bàn, ghế…, thiết bị được cấp mới, thừa, thiếu…?
 Đánh giá: việc sử dụng, bảo quản, bảo trì cơ sở vật chất, trang thiết bị: những khó khăn, đề xuất giải quyết.
            Trong năm học không trang bị thêm bộ bàn ghế mới dành cho học sinh. CSVC ổn định, đủ chỗ ngồi cho học sinh; thiết bị dạy học luôn được quan tâm, đủ để phục vụ cho công tác dạy và học.
            5. Công tác phổ cập giáo dục tiểu học và xây dựng trường chuẩn Quốc gia gắn với phong trào thi đua “Xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực”, học tập theo tư tưởng đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh,…
            5.1. Công tác phổ cập GDTH:
- Huy động trẻ 6 tuổi vào lớp 1: số lượng: 73/73, tỉ lệ: 100%.
- Trẻ 11 tuổi hoàn thành chương trình tiểu học: Số lượng 125/125, tỉ lệ 100%.
- Học sinh học đúng độ tuổi từ 6-10: 543/567, tỉ lệ: 95,76%. Trong đó:  6 tuổi học lớp 1: 73/75 # 97,33%, 7 tuổi học lớp 2: 129/139 # 92,80%, 8 tuổi học lớp 3: 92/96 # 95,83%, 9 tuổi học lớp 4: 143/146 # 97,94%, 10 tuổi học lớp 5: 106/111 # 95,49%.
- Kết quả PCGDTH của xã: Trong năm 2018, đạt mức độ 3.
            5.2. Công tác xây dựng trường chuẩn Quốc gia:
- Tình hình thực hiện công tác tự đánh giá, cập nhật phần mềm KĐCLGD: Đơn vị vẫn đang thực hiện và lưu trữ tốt hồ sơ, cập nhật phần mềm KĐCL.
- Tình hình xây dựng phấn đấu trường đạt chuẩn (đối với trường chưa được công nhận); tình hình duy trì, xây dựng trường đạt chuẩn (Đối với các trường đạt chuẩn): Đơn vị đang tổ chức duy trì, lưu trữ hồ sơ, tu bổ CSVC để đảm bảo trường đạt chuẩn trong lần công nhận lại ở thời gian tới.
Nhận định chung: Công tác phổ cập GDTH, công tác xây dựng trường chuẩn Quốc gia, những khó khăn, đề xuất giải quyết: Trường thực hiện tốt công tác PCGDTH và đang duy trì trường chuẩn quốc gia trong giai đoạn tới. - Về công tác phổ cập: Huy động học sinh ra lớp ở độ tuổi 6 đạt tỷ lệ 100%. PCGDTH-CMC qua kiểm tra đạt mức độ 3. Duy trì tốt sĩ số học sinh trong HKI (không có học sinh bỏ học).
- Trường lớp ngày càng khang trang, được bố trí hợp lý tạo thuận lợi cho việc đi lại và huy động học sinh ra lớp. Cảnh quang môi trường sạch đẹp đảm bảo an toàn cho học sinh, phòng chống tốt các tai nạn thương tích xảy ra.
Căn cứ Thông tư số 59/2012/TT-BGDĐT ngày 28 tháng 12 năm 2012 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo Quy định về tiêu chuẩn đánh giá, công nhận trường tiểu học đạt mức chất lượng tối thiểu, trường tiểu học đạt chuẩn quốc gia: Trường đã được công nhận Trường đạt chuẩn quốc gia mức độ 1 ngày 20/01/2014, công nhận KĐCLGD mức độ 3 năm 2016. Chuẩn bị tái công nhận trường đạt chuẩn Quốc gia vào cuối năm học 2018-2019.
              6. Việc thực hiện mô hình giáo dục đạo đức, giáo dục kỹ năng sống:
- Công tác giáo dục đạo đức, lối sống cho học sinh: Đơn vị luôn quan tâm và tổ chức giảng dạy xuyên suốt trong thời gian năm học.
- Đã tổ chức triển khai: Giáo viên quan tâm việc dạy đạo đức chính khóa cùng với lồng ghép trong công tác giáo dục NGLL và trải nghiệm sáng tạo (có tài liệu).
- Số học sinh được giáo dục đạo đức, giáo dục kỹ năng sống: 567 học sinh được quan tâm giáo dục đạo đức, lối sống.
- Tổ chức giảng dạy lồng ghép và chính khoá môn đạo đức và các môn học khác, sử dụng tài liệu chính khóa.
 Nhận định: đánh giá việc thực hiện mô hình, những khó khăn, đề xuất giải quyết, kết quả đánh giá.
Công tác giáo dục đạo đức, lối sống cho học sinh luôn được quan tâm, nhắc nhỡ thường xuyên, có sự kết hợp chặt chẽ giữa GVCN và Tổng phụ trách Đội, có sự uốn nắn kịp thời thông qua các buổi sinh hoạt dưới cờ và sinh hoạt lớp.
+ Giáo dục kĩ năng sống được đưa vào mục tiêu cụ thể từng môn học, bài học mà tập trung nhiều nhất là môn Đạo đức và Tiếng Việt và qua các tiết thực hành kĩ năng sống. Để có hiệu quả cao, trường tổ chức tốt các biện pháp sau:
+ Đổi mới phương pháp dạy học theo hướng phát huy tính độc lập, sáng tạo của học sinh gắn với thực tiễn, có tài liệu bổ trợ phong phú, sử dụng thiết bị dạy học và ứng dụng CNTT trong dạy học, luôn tạo cho các em tính chủ động, tích cực, hứng thú trong học tập; phát huy tính sáng tạo, tạo được bầu không khí cởi mở thân thiện của lớp của trường. Trong giờ học, giáo viên tạo cơ hội cho các em được nói, được trình bày trước nhóm bạn, trước tập thể, nhất là các em còn hay rụt rè, khả năng giao tiếp kém qua đó góp phần tích lũy KNS cho các em.
+ Quán triệt mục tiêu giảng dạy môn Đạo đức, nhất là hình thành các hành vi đạo đức ở tiết 2. GVCN làm tốt công tác kiểm tra đánh giá phân loại hạnh kiểm của HS, rèn cho học sinh khả năng tự học, tự chăm sóc bản thân, biết lễ phép, hiếu thảo, tự phục vụ bữa ăn và vệ sinh cá nhân.
              7. Việc thực hiện mô hình xây dựng trường học xanh, sạch, an toàn
- Việc xây dựng môi trường giáo dục dân chủ, an toàn:
* Xây dựng môi trường xanh, sạch
- Xây dựng hệ thống cây xanh bóng mát, thảm cỏ, bồn hoa, cây cảnh hài hoà với tổng thể khuôn viên nhà trường. Trong đó, chọn những loại cây xanh phù hợp với thổ nhưỡng, có bóng mát và không gãy đổ. Có vườn trường và được bố trí hợp lý phục vụ hoạt động dạy học và hoạt động giáo dục khác. Hệ thống cây xanh, thảm cỏ, bồn hoa, vườn trường được chăm sóc, cắt tỉa thường xuyên.
- Giữ gìn vệ sinh khuôn viên nhà trường, khối phòng học, khối phòng chức năng luôn sạch sẽ, gọn gàng, ngăn nắp. hợp đồng xứ lý rác không ảnh hưởng đến môi trường sinh hoạt, học tập của học sinh. Có thùng chứa rác và sọt rác đặt ở vị trí hợp lý thuận tiện cho HS bỏ rác, có nắp đậy. Có đủ nhà vệ sinh cho HS và GV theo quy định, nhà vệ sinh đủ ánh sáng, thông thoáng, có đủ nước dội rửa, luôn sạch sẽ và không có mùi hôi. Thực hiện tốt công tác y tế trường học, tuyên truyền giáo dục về vệ sinh cá nhân, phòng chống dịch bệnh, bệnh học đường, vệ sinh an toàn thực phẩm.
* Xây dựng môi trường an toàn
Trong nhà trường
Sân chơi bãi tập không có đá vụn sắc nhọn, thiết bị giáo dục thể chất được bảo dưỡng thường xuyên. Không có mối hiểm hoạ từ điện, hồ nước, cây cối, phòng học xuống cấp nặng, thiết bị bằng kim loại rỉ sét. Xây dựng mối quan hệ thân thiện giữa cán bộ, giáo viên, nhân viên với học sinh và đảm bảo quyền trẻ em trong nhà trường.
Ngoài nhà trường
Những địa điểm nguy hiểm trong địa phương phải được chính quyền địa phương hoặc cơ quan có thẩm quyền cảnh báo bằng các biển báo hoặc rào chắn an toàn. Tạo được sự quan tâm của các ban ngành, đoàn thể tại địa phương và huy động cộng đồng tham gia để bảo vệ học sinh trong mọi tình huống xấu ở trong và ngoài nhà trường.
Nhiệm vụ, biện pháp thực hiện
- Quán triệt mục đích, yêu cầu xây dựng trường học xanh, sạch, an toàn cho đội ngũ CB-GV-NV và HS toàn trường. Tuyên truyền cho BĐD CMHS và CMHS hiểu nhằm tạo sự thống nhất, đồng bộ trong triển khai thực hiện.
- Tăng cường sự phối hợp của các ban ngành, đoàn thể ở địa phương trong công tác xây dựng trường học xanh, sạch, an toàn.
- Huy động sự tham gia của cộng đồng để hỗ trợ nhà trường đảm bảo các điều kiện xây dựng trường học xanh, sạch, nhất là đảm bảo an toàn cho học sinh trong địa phương.
- Đánh giá hiện trạng của đơn vị để xác định mức độ đạt được cùa các điều kiện thực hiện mô hình xanh, sạch, an toàn. Từ đó, xác định những nội dung cụ thể cần bổ sung thực hiện để đạt được các chỉ tiêu của mô hình, làm cơ sở để lập kế hoạch thực hiện.
- Lập kế hoạch và tổ chức thực hiện, trong đó xác định mục tiêu và nhiệm vụ thực hiện cụ thể từng nội dung, biện pháp thực hiện, xác định nguồn lực, thời gian thực hiện, các hoạt động ưu tiên, phân công thực hiện và đánh giá kết quả.
- Đánh giá thường xuyên và định kỳ nhằm đánh giá kết quả thực hiện từng nội dung cụ thể theo kế hoạch so với yêu cầu  cần đạt ở từng thời điểm, từ đó điều chỉnh, bổ sung những nội dung chưa hợp lý nhằm đảm bảo tiến độ và chất lượng thực hiện.
- Tổ chức tuyên truyến kết quả thực hiện từng thời điểm để giáo dục học sinh, khích lệ CB-GV-NV nỗ lực thực hiện và chứng minh tính hiệu quả khi có sự tham gia tích cực của cộng đồng.
- Sơ kết, tổng kết nhằm đánh giá kết quả đạt được ở từng giai đoạn và định hướng thực hiện tiếp theo.
Nhận định chung: Trường lớp ngày càng khang trang, được bố trí hợp lý tạo thuận lợi cho việc đi lại và huy động học sinh ra lớp. Cảnh quang môi trường sạch đẹp đảm bảo an toàn cho học sinh, phòng chống tốt các tai nạn thương tích xảy ra.
            8. Việc tổ chức triển khai văn hoá đọc
            - Thực hiện theo Công văn số 2955/SGDĐT-GDTH ngày 26/11/2018 và kế hoạch số 1236/ PGDĐT-GDTH ngày 07/12/2018.
            - Đơn vị sẽ tổ chức vào ngày 19/01/2019 tại Trường TH Thị trấn Cần Giuộc.
- Đơn vị chỉ đạo Thư viện nhà trường phối hợp với tổ chức đoàn, đội tổ chức tuyên truyền giới thiệu sách theo chủ đề, chủ điểm; mở các lớp giáo dục kỹ năng, phương pháp đọc, phương pháp thu thập và xử lý thông tin cho học sinh khi khai thác tài liệu tại thư viện.
- Tổ chức thảo luận trong trường, trao đổi với cha mẹ học sinh để thống nhất áp dụng quy định về thời gian đọc sách tại trường (thư viện), ở nhà, trong đó có thời gian cha mẹ đọc sách cùng con; lựa chọn, giới thiệu những cuốn sách thiết thực, phù hợp với tâm lý lứa tuổi, phù hợp với mục tiêu giáo dục.
- Đổi mới cách thức tổ chức và hoạt động thư viện trường học nhằm tạo môi trường thuận lợi cho học sinh tiếp cận thường xuyên với sách bằng nhiều hình thức như “thư viện xanh”, “thư viện thân thiện”, “thư viện điện tử”, ....
-  Xã hội hoá các nguồn lực xây dựng thư viện trường học, huy động cha mẹ học sinh, các tập thể, cá nhân tích cực tham gia xây dựng tủ sách lớp học, tủ sách phụ huynh. Hướng dẫn và tổ chức cho học sinh tự quản lý tủ sách và cho mượn sách.
- Tổ chức Hoạt động ngoại khóa Ngày hội đổi sách truyền thống.
- Tổ chức các sự kiện, các hoạt động giao lưu, các cuộc thi kể chuyện theo sách, các buổi tọa đàm... nhằm khuyến khích học sinh, người dân đọc sách.
Nhận định chung: Phát huy hiệu quả của hệ thống thư viện trường học, thúc đẩy phong trào đọc, hình thành thói quen đọc, góp phần phát triển văn hóa đọc trong nhà trường và cộng đồng.
 
            9. Số lượng, chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên
           * Số lượng CBQL, GV (thừa, thiếu) so với quy định:
            -Tổng số CB-GV-CNV: 28
                        + Ban giám hiệu: 02
                        + Giáo viên Tổng phụ trách: 01;
+ Nhân viên thiết bị- thư viện: 02 (kiêm nhiệm);
                        + Kế toán, Văn thư, Bảo vệ, Y tế: 04
                        + Giáo viên trực tiếp dạy lớp: 22
            - Tình hình CB-GV-CNV ổn định tốt ngay từ đầu năm học, bố trí đầy đủ giáo viên ở các khối lớp (22 GV/16 lớp).
            - Kết hợp với công đoàn thực hiện tốt phong trào “Dân chủ - Kỉ cương - Tình thương - Trách nhiệm”.
            -Tổng số đảng viên toàn trường: 06 người.
            - Công tác nâng cao trình độ đội ngũ: hiện nay tất cả CB-GV đều đạt chuẩn và trên chuẩn. Số GV trên chuẩn là 19/22 (không tính kế toán, văn thư, bảo vệ, y tế) đạt tỉ lệ 86,36%.
            - Còn thiếu 1 giáo viên chuyên Tiếng Anh.
            - Công tác phát triển Đảng trong trường tiến độ còn chậm.
            - Tư tưởng đội ngũ CB-GV-CNV ổn định, an tâm công tác, có sự đoàn kết nội bộ.
* Công tác tự học, tự bồi dưỡng của cán bộ quản lí, giáo viên:
            - CB-GV-CNV tham gia học tập đầy đủ các buổi sinh hoạt chính trị, chuyên môn do ngành tổ chức. Triển khai đầy đủ các công văn và chỉ thị của ngành, thực hiện dân chủ trong trường học.
            - Đa số GV-CB-CNV có nhận thức tốt, nhiệt tình công tác, chịu khó tự học hỏi để nâng cao trình độ, hoàn thành nhiệm vụ được phân công, thực hiện tốt công tác giảng dạy.
            - Có 1 giáo viên Tiếng Anh đạt Chứng chì B2 Châu Âu.
* Thực hiện công tác Bồi dưỡng thường xuyên: Tất cả CB-GV đều tham gia tốt chương trình bồi dưỡng thường xuyên. Từng cá nhân đã đề ra kế hoạch, đăng ký mô đun tự học, đến thời điểm kiểm tra tất cả CB-GV đều đạt từ khá trở lên và đã được Phòng GD-ĐT Cần Giuộc cấp giấy chứng nhận.
* Nhận định: Trong học kỳ I tình hình đội ngũ ổn định, có đủ giáo viên/lớp. Tất cả CB-GV-NV đều an tâm công tác. Riêng môn Tiếng Anh phải hợp đồng thêm giáo viên ở trường bạn để giảng dạy.
             10. Kết quả ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lí và dạy học
Tình hình các trang thiết bị tin học phục vụ công tác quản lý:
Các thiết bị tin học của trường tình trạng sử dụng khá tốt, ổn định phục vụ tốt cho công việc.
Hiện có:
+ 5 máy vi tính để bàn và 5 máy in phục vụ cho công tác văn phòng.
+ 1 máy vi tính để bàn và 1 máy in phục vụ cho công tác Thư viện – Thiết bị
+ 2 bộ bảng tương tác dành cho GV Tiếng Anh.
            Ban giám hiệu, Kế toán, Tổng phụ trách có trình độ chứng chỉ A, B tin học.
            Duy trì và đẩy mạnh ứng dụng CNTT trong các công việc quản lý thông qua phần mềm tin học như quản lý cán bộ giáo viên PMIS, quản lý thông tin chung nhà trường Emis, quản lý tài chính, nối mạng Internet toàn bộ hệ thống máy tính của nhà trường phục vụ tốt công tác quản lý cũng như truy cập thông tin giảng dạy của CB-GV trong nhà trường. 
* Nhận định đánh giá về công tác Ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý tại đơn vị:
Ưu điểm: Trong HKI trường thực hiện tốt việc ứng dụng CNTT vào quản lý một cách hợp lý, sáng tạo, hiệu quả, thực hiện tốt chế độ thông tin báo cáo với Phòng GD-ĐT, liên kết trao đổi kinh nghiệm với các trường học trong huyện. Thực hiện tốt việc gửi và nhận văn bản qua Email, qua Website của ngành.
Duy trì tốt các phần mềm quản lý cán bộ, giáo viên; các phần mềm thống kê của Sở - Phòng GD-ĐT. Xây dựng hồ sơ quản lý trường, hồ sơ quản lý cán bộ công chức. Thực hiện đúng, chính xác các văn bản chỉ đạo của Phòng GD-ĐT,  hoàn thành tốt các báo cáo định kỳ, đột xuất theo qui định của Phòng GD-ĐT.
           11. Việc kiểm tra và các biện pháp khắc phục dạy thêm, học thêm.
            Đơn vị thực hiện theo các văn bản chỉ đạo của ngành. Đơn vị kiểm tra không phát hiện giáo viên tổ chức dạy thêm, học thêm
           12. Kết quả các hoạt động khác
12.1. Đánh giá học sinh theo Thông tư 30/2014 và Thông tư 22/2016
Việc đánh giá  học sinh theo Thông tư 30/2014 và Thông tư 22/2016, những HS có kết quả học tập còn hạn chế không bị áp lực, tự ti, một mặt nào đó các em được khích lệ và động viên, giúp các em có hướng phấn đấu, vươn lên trong học tập.
GV và phụ huynh quan tâm đến HS nhiều hơn, HS được phát triển một cách toàn diện, tăng sự gắn kết giữa gia đình với nhà trường. Trong đánh giá, không có sự phân biệt HS giỏi, khá, trung bình, yếu, HS không bị mặc cảm, áp lực về điểm số. GV kịp thời phát hiện tiến bộ của HS để động viên, khích lệ và phát hiện những hạn chế để hướng dẫn, giúp đỡ HS trong quá trình học tập. Đánh giá theo Thông tư 30/2014 và Thông tư 22/2016 thực sự mang tính nhân văn, đánh giá  vì sự tiến bộ của HS.
Đánh giá bằng nhận xét sẽ sẽ công nhận kết quả và chỉ ra cho học sinh chỗ nào học sinh làm đúng, chỗ nào học sinh còn thiếu, chưa đúng để học sinh còn có hướng khắc phục và cố gắng, giáo viên có biện pháp hỗ trợ để bù lấp chỗ trống chứ không phủ định hoàn toàn kết quả bài làm của học sinh như chỉ đánh giá chỉ bằng điểm số.
Bên cạnh những thuận lợi vẫn còn tồn tại một ít khó khăn, bất cập. Nhiều giáo viên (GV) trực tiếp đứng lớp cho rằng, việc thực hiện Thông tư 30 và Thông tư 22 vẫn còn gây áp lực cho GV nhất là phải thực hiện đối chiếu song song 2 Thông tư cùng một lúc.
Từ khó khăn trên nhà trường có những giải pháp sau: Tuyên truyền nội dung đánh giá của Thông tư 30/2014 và Thông tư 22/2016 tới cán bộ, giáo viên, học  sinh. Tư  vấn về cách ghi lời nhận xét, cách nhận xét bằng lời cho giáo viên. Sinh hoạt huyên môn, tổ khối bàn về cách thực hiện đánh giá học sinh theo Thông tư 30/2014 và Thông tư 22/2016 sao cho có hiệu quả, tổ chức chuyên đề về đánh giá học sinh theo Thông tư 30/2014, Thông tư 22/2016...
Để Thông tư 30/2014 và Thông tư 22/2016 thực sự phát huy tác dụng với những ưu điểm của nó và để phụ huynh có thể yên tâm vào việc đánh giá nhận xét của GV một cách công tâm, khách quan và làm sao giảm áp lực đối với GV, để GV có thời gian đầu tư nâng cao chất lượng giảng dạy, nhà trường và ngành giáo dục quản lý được chất lượng giáo dục thì cần phải có sự đồng bộ từ cách quản lý đến việc thực hiện và đòi hỏi GV phải công tâm và khách quan.
12.2. Thực hiện phương pháp “Bàn tay nặn bột”
* Xây dựng kế hoạch dạy học:
 - Nhà trường xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện dạy học theo phương pháp “Bàn tay nặn bột”  căn cứ vào hướng dẫn dạy học theo chuẩn kiến thức kĩ năng; Chỉ đạo các tổ chuyên môn, giáo viên chủ động xây dựng kế hoạch dạy học theo phương pháp “Bàn tay nặn bột”.
- Mỗi tổ chuyên môn, giáo viên có thể lựa chọn một hoặc một số chủ đề/bài học để dạy theo phương pháp “Bàn tay nặn bột” trong năm học, tổ chức tiết dạy chuyên đề phương pháp “Bàn tay nặn bột”.
- Kế hoạch dạy học của tổ  chuyên môn, giáo viên phải được lãnh đạo nhà trường phê duyệt trước khi thực hiện và là căn cứ để kiểm tra và đánh giá thi đua khen thưởng.
* Tổ chức hoạt động dạy học:
- Trên cơ sở kế hoạch dạy học đã được phê duyệt, tổ chuyên môn, giáo viên thiết kế tiến trình dạy học cụ thể cho mỗi chủ đề (không nhất thiết phải theo bài/tiết trong sách giáo khoa).
- Mỗi chủ đề có thể được thực hiện ở nhiều tiết học, mỗi tiết có thể chỉ thực hiện một hoặc một số bước trong tiến trình sư phạm của phương pháp“Bàn tay nặn bột”. Các nhiệm vụ học tập có thể được thực hiện ở trong hoặc ngoài giờ trên lớp.
- Ngoài việc tổ chức cho học sinh thực hiện các nhiệm vụ học tập ở trên lớp, cần chú trọng giao nhiệm vụ học tập cho học sinh ở ngoài lớp học và ở nhà.
- Tổ chuyên môn xây dựng kế hoạch kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của học sinh phù hợp với điều chỉnh nội dung dạy học và phân phối chương trình các môn học theo định hướng phát triển năng lực học sinh.
* Trách nhiệm và quyền lợi:
Đối với tổ chuyên môn, giáo viên:
            - Tổ chuyên môn, giáo viên xây dựng kế hoạch dạy học; kế hoạch kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của học sinh phù hợp với phương pháp“Bàn tay nặn bột”, trình hiệu trưởng nhà trường phê duyệt. Nhà trường quản lý hoạt động dạy học của giáo viên trên cơ sở kế hoạch đã phê duyệt và chỉ đạo các tổ chuyên môn xây dựng kế hoạch kiểm tra, đánh giá thường xuyên (đánh giá trên lớp) các hoạt động dạy học phù hợp với phương pháp “Bàn tay nặn bột” nhằm góp ý, rút kinh nghiệm cho giáo viên và tập thể giáo viên.
            - Tổ chức sinh hoạt chuyên môn theo tổ chuyên môn thông qua dự giờ, rút kinh nghiệm để hoàn thiện các chủ đề, tiến trình dạy học và phương pháp tổ chức hoạt động dạy học.
            - Tổ chuyên môn tổ chức sinh hoạt chuyên môn trao đổi chuyên môn theo nhóm, tổ chuyên môn về nội dung dạy học theo phương pháp“Bàn tay nặn bột”.
            - Xây dựng kế hoạch thực hiện chuyên đề: Có báo cáo chuyên đề và các tiết dạy minh họa; Tiến hành thảo luận, rút kinh nghiệm sau chuyên đề.
- Giáo viên bộ môn nghiên cứu chương trình, liệt kê các bài học của bộ môn có thể áp dụng phương pháp “Bàn tay nặn bột” để xây dựng kế hoạch giảng dạy phù hợp đúng đặc trưng của phương pháp; Báo cáo về Tổ chuyên môn và chuyên môn nhà trường.
Đối với nhà trường:    
            - Tạo điều kiện về vật liệu, trang thiết bị dạy học, phòng học… cho việc thực hiện phương pháp “Bàn tay nặn bột” vào dạy học.
            - Tiếp tục tổ chức tập huấn đại trà, tuyên truyền giới thiệu về phương pháp Bàn tay nặn bột trong toàn thể giáo viên.
- Khuyến khích, tạo điều kiện thuận lợi để mỗi giáo viên tự học, tìm hiểu về phương pháp này nhằm nâng cao năng lực giảng dạy.
- Tổ chức triển khai thực hiện kế hoạch dạy học theo phương pháp “Bàn tay nặn bột”.
- Chỉ đạo việc dạy chuyên đề để tất cả CBGV trao đổi thảo luận, đúc rút kinh nghiệm.
- Tổ chức dạy học theo phương pháp “Bàn tay nặn bột” theo đăng ký của giáo viên.
- Tổ chức kiểm tra đánh giá để khuyến khích, tư vấn, định hướng đúng đắn trong việc dạy học theo phương pháp “Bàn tay nặn bột”.
12.3. Tiếng việt 1-CNGD
12.4. Mô hình trường học mới
12.5. Dạy học Mỹ thuật theo phương pháp mới
Từ đầu năm học 2018-2019, đơn vị thực hiện các tài liệu sau:
- Đối với giáo viên: sử dụng tài liệu Dạy Mĩ thuật theo định hướng phát triển năng lực, chủ biên Nguyễn Thị Nhung do Nhà xuất bản Giáo dục Việt Nam phát hành.
- Đối với học sinh tiểu học: sử dụng tài liệu Học Mĩ thuật theo định hướng phát triển năng lực, chủ biên Nguyễn Thị Nhung do Nhà xuất bản Giáo dục Việt Nam phát hành.
- Tổ chức dạy Mĩ thuật theo phương pháp mới ở tất cả các khối lớp;
- Sắp xếp thời khóa biểu các tiết dạy Mĩ thuật phù hợp tạo điều kiện để giáo viên chủ động trong việc dạy học theo chủ đề;
- Bố trí cho học sinh trưng bày sản phẩm vào các tiết sinh hoạt tập thể và góc học tập ở nhà.
- Việc đánh giá giáo viên khi dạy theo phương pháp dạy học mới của Đan Mạch cần vận dụng linh hoạt theo hướng dẫn của Bộ GD&ĐT trên cơ sở động viên, khích lệ giáo viên tham gia dạy học Mĩ Thuật theo phương pháp mới của Đan Mạch.
- Cuối học kỳ 1 và cuối năm học, đơn vị sơ kết, tổng kết đánh giá việc triển khai thực hiện dạy học Mĩ thuật theo phương pháp mới Đan mạch báo cáo bằng văn bản gửi về Phòng Giáo dục và Đào tạo (chuyên môn GDTH) kèm theo một số hình ảnh minh hoạ cho báo cáo.
- Giáo viên dạy Mĩ thuật:
+ Nghiên cứu kĩ tài liệu “Hướng dẫn dạy học Mĩ thuật dành cho giáo viên tiểu học”, tổ chức các hoạt động tạo hình để khơi gợi và phát huy khiếu thẩm mĩ cho học sinh.
+ Chủ động sắp xếp các bài dạy theo chủ đề, lập kế hoạch dạy học phù hợp với thực tế của nhà trường, địa phương, phối hợp với phương pháp dạy học BTNB, … trong dạy Mĩ thuật;
+ Hướng dẫn học sinh sưu tầm vật liệu sẵn có ở địa phương, những vật dụng phế thải để phục vụ việc học Mĩ thuật theo phương pháp mới.
12.6. Giảng dạy tiếng Anh 1,2 giáo trình Phonics (nếu có)
12.7. Giảng dạy tiếng Anh 3,4,5 giáo trình Bộ GD&ĐT (nếu có)
* Điều kiện giáo viên và trường lớp dạy học tiếng Anh 4 tiết/tuần
- Đơn vị tham gia giảng dạy là trường dạy 2 buổi/ngày và thực hiện trên tinh thần tự nguyện, có sự thoả thuận với cha mẹ học sinh.
- Giáo viên tiếng Anh tại đơn vị có trình độ Cao đẳng hoặc Đại học chuyên ngành sư phạm tiếng Anh đạt chuẩn trình độ B2 theo khung tham chiếu năng lực ngôn ngữ Châu Âu.
* Chương trình giảng dạy
Thực hiện theo Quyết định số 16/2006/QĐ-BGDĐT ngày 05/5/2006 của Bộ Giáo dục và Đào tạo V/v Ban hành Chương trình giáo dục phổ thông ở cấp tiểu học và Quyết định số 3321/QĐ-BGDĐT ngày 12/8/2010 của Bộ Giáo dục và Đào tạo về việc ban hành Chương trình thí điểm tiếng Anh tiểu học. Sở Giáo dục và Đào tạo qui định.
Đơn vị thực hiện tổ chức giảng dạy 4 tiết/ tuần cho tất cả các lớp khối 3, 4 và 5 theo Quyết định 3321/QĐ.BGDĐT ngày 12/8/2010 của Bộ Giáo dục và Đào tạo để đảm bảo liên thông lên cấp THCS,THPT theo kế hoạch ĐANN 2020.
            * Nội dung giảng dạy
            Dạy đủ 4 kỹ năng nghe, nói, dọc, viết cho HS, trong đó chú trọng 2 kĩ năng nghe và nói. Đa dạng hình thức dạy và học tiếng Anh, tạo môi trường thuận lợi cho HS học tiếng Anh đồng thời có nhiều cơ hội được thể hiện tiếng Anh.
* Kiểm tra đánh giá
            Tăng cường đánh giá thường xuyên, HS tự đánh giá, bạn đánh giá, GV đánh giá… trong quá trình dạy học tiếng Anh. Đánh giá HS lớp 5 học chương trình mới (10 năm) theo Quyết định số 1479/QĐ-BGDĐT ngày 10/5/2016 về Banha2nh dạng đề thi đánh giá năng lực sử dụng tiếng Anh bậc 1 theo khung năng lực ngoại ngữ 6 bậc dùng cho Việt Nam (dành cho HSTH).
            * Công tác đào tạo bồi dưỡng giáo viên
            Các GV tiếng Anh được cử tham gia các lớp bồi dưỡng về phương pháp dạy tiếng Anh tiểu học theo quy định. GV được bồi dưỡng thường xuyên về phương pháp dạy học, đánh giá thường xuyên, đánh giá định kỳ bằng nhiều hình thức, chú trọng qua mạng và tự học của GV, tăng cường SHCM cụm trường. Chỉ bố trí dạy học với GV đạt bậc 3 trở lên theo khung năng lực ngoại ngữ 6 bậc của Việt Nam.
            * Giáo trình
            Thực hiện Công văn số 4329/BGDĐT-GDTH ngày 27/6/2013 “V/v chấn chỉnh việc sử dụng SGK, tài liệu dạy tiếng Anh tiểu học” của Bộ GD&ĐT.
Đơn vị sử dụng bộ sách Tiếng Anh 3, Tiếng Anh 4, Tiếng Anh 5 của Bộ GD&ĐT để thực hiện giảng dạy cho HS 4 tiết/ tuần.
 
Đánh giá chung:
          *Những mặt làm được của từng mô hình
-Tất cả CB-GV-CNV và học sinh trường đã tích cực trong thực hiện các phong trào thi đua “Xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực”, “Học tập và làm theo tấm gương đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh”. Cuối năm trường đánh giá đạt kết quả tốt và hoàn thành theo chỉ tiêu kế hoạch đề ra.
- Trường lớp ngày càng khang trang, được bố trí hợp lý tạo thuận lợi cho việc đi lại và huy động học sinh ra lớp. Cảnh quang môi trường sạch đẹp đảm bảo an toàn cho học sinh, phòng chống tốt các tai nạn thương tích xảy ra.
- Việc rèn luyện kĩ năng sống cần tiến hành thông qua những hoạt động tích cực thực tiễn, trong khi nhiều học sinh vẫn quen với lối học thụ động. Học sinh của trường đa số khả năng thích ứng với xã hội hiện đại của các em còn hạn chế, cách hiểu biết về kĩ năng sống ở các em hầu như là chưa có.
         *Những hạn chế cần khắc phục của từng mô hình.
- Tình hình cơ sở vật chất – kỹ thuật trường học còn thiếu thốn, khuôn viên trường chưa đủ rộng rãi, không đủ chỗ vui chơi cho học sinh. Còn thiếu một số phòng chức năng theo quy định như: phòng đa năng, phòng Hoạ,...
- Đội ngũ giáo viên không đồng đều, một số giáo viên trẻ nhiệt tình nhưng còn thiếu kinh nghiệm trong công tác và chưa thực sự mạnh dạn trong việc lập kế hoạch bài dạy của mình theo hướng đổi mới phương pháp dạy học; một số giáo viên lớn tuổi tiếp cận với đổi mới phương pháp còn chậm, trình độ vi tính và ứng dụng công nghệ thông tin còn hạn chế; trong quá trình kiểm tra còn ngại góp ý, nể nang.
            V. Nêu tóm tắt những hạn chế tồn tại và hướng khắc phục
Đánh giá chung kết quả thực hiện nhiệm vụ năm học 2018-2019.
            1. Ưu điểm
Trong HKI nhà trường đã có nhiều chuyển biến tốt:
- Nâng cao tốt chất lượng học sinh trong năm học.
- Thực hiện tốt việc duy trì sĩ số học sinh.
- Đảm bảo tốt CSVC, được sự đầu tư quan tâm của các cấp chính quyền.
- Đội ngũ giáo viên ổn định, GV chịu khó học hỏi tham gia và hoàn thành tốt các lớp học nâng cao trình độ chuyên môn. Thực hiện tốt các cuộc vận động.
- Phụ huynh học sinh ngày càng quan tâm đến việc học của các em.
            - Hoàn thành tốt nhiệm vụ ở HKI theo kế hoạch đề ra.
            2. Tồn tại
- Sĩ số học sinh bình quân trong từng lớp cao chiếm tỉ lệ cao 35,43 HS/lớp (567HS/16 lớp).
- Trang thiết bị phục vụ dạy học đầu tư chưa đáp ứng được nhu cầu phát triển học sinh.
            - Sân trường còn chật hẹp không đủ để học sinh vui chơi.
            - Thiếu các phòng chức năng phục vụ cho công tác dạy học.
            - Tỉ lệ GV/lớp còn thấp (22GV/16 lớp, tỉ lệ 1,37), không có GV phục vụ công tác Thư viện – thiết bị.
            3. Hướng khắc phục: Tiếp tục tham mưu tốt với chính quyền địa phương và Phòng GD-ĐT Cần Giuộc đề nghị UBND huyện xây dựng thêm một số phòng chức năng.
            - Phòng GD&ĐT hỗ trợ cấp thêm một số trang thiết bị mới nhất là máy vi tính để đáp ứng tốt nhu cầu giảng dạy và học tập học sinh.
            - Thường xuyên kiểm tra hoạt động chuyên môn và năng lực sư phạm để chấn chỉnh kịp thời những hạn chế của giáo viên.
            - Lưu trữ đầy đủ các hồ sơ, sổ sách, công văn, chứng từ, báo cáo, thống kê từ tổ chuyên môn, các bộ phận, đoàn thể và BGH.
Tiếp tục phát huy những ưu điểm, mặt mạnh, mặt tích cực và khắc phục những khó khăn, tồn tại trong học kỳ I; Trường Tiểu học Thị trấn Cần Giuộc tập trung thực hiện những phương hướng, nhiệm vụ trọng tâm trong học kỳ II như sau:
- Tiếp tục chỉ đạo và tổ chức thực hiện có hiệu quả các cuộc vận động, các phong trào thi đua đã phát động trong năm học.
-  Phối hợp và tham mưu tốt với cấp ủy Đảng, Chính quyền và các đoàn thể địa phương cũng như Ban Đại diện Cha mẹ học sinh trong việc lãnh đạo, giám sát và tham gia đóng góp, cộng đồng trách nhiệm và tạo sự đồng thuận cao trong cả hệ thống chính trị và quần chúng địa phương trong quá trình tổ chức thực hiện các cuộc vận động tại đơn vị.
- Từng cán bộ, giáo viên xây dựng chương trình hành động với yêu cầu hàng tháng phải đăng ký mô hình hoặc việc làm cụ thể, trong đó tập trung khắc phục những khuyết điểm, yếu kém của từng cá nhân có sơ kết rút kinh nghiệm hàng tháng. Vận động và tạo điều kiện, cơ hội cho mỗi CB-GV không ngừng học tập và tự học tập để nâng cao trình độ nhận thức, trình độ chính trị, trình độ văn hóa, trình độ chuyên môn nghiệp vụ một cách thiết thực và phù hợp để vận dụng vào việc giảng dạy đạt hiệu quả cao nhất.
- Phân công cụ thể từng lớp để học sinh được tham gia chăm sóc cây xanh, cây kiểng tại trường.
- Tăng cường công tác giáo dục kỹ năng sống cho học sinh thông qua việc lồng ghép nội dung dạy học, sinh hoạt ngoại khóa, giáo dục ngoài giờ lên lớp và thông qua các hoạt động Đội thiếu niên.
- Tiếp tục phát huy hiệu quả việc tổ chức các mô hình câu lạc bộ, tổ chức các trò chơi dân gian, đẩy mạnh phong trào văn nghệ, TDTT, tham quan du khảo và các hoạt động xã hội, đền ơn đáp nghĩa trong học sinh một cách phù hợp.
- Tổ chức chăm sóc và phát huy giá trị công trình nhà bia Nguyễn Thị Bảy, tượng đài Nguyễn Thái Bình trong việc giáo dục truyền thống cách mạng, truyền thống hiếu học.
- Tiếp tục tham mưu các cấp, ngành để bổ sung, đầu tư cơ sở vật chất để giữ vững trường chuẩn Quốc gia.
- Đẩy mạnh ứng dụng CNTT trong quản lý và dạy – học.
+ Thành lập Ban chỉ đạo ứng dụng CNTT trong nhà trường (có quyết định bằng văn bản).
+ Thực hiện ứng dụng CNTT vào quản lý và giảng dạy một cách hợp lý, sáng tạo, hiệu quả, thực hiện tốt chế độ thông tin báo cáo với Phòng GD& ĐT, liên kết trao đổi kinh nghiệm với các trường học trong huyện.
+ BGH nhà trường cử cán bộ phụ trách CNTT thường xuyên tham gia trực, khai thác thông tin trên mạng (ít nhất 2lần/ ngày), duy trì và nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác giao ban trên mạng.
+ Duy trì tốt các phần mềm quản lý cán bộ, giáo viên; các phần mềm thống kê của Sở - Bộ GD& ĐT. Xây dựng hồ sơ quản lý trường, hồ sơ quản lý cán bộ công chức. Thực hiện đúng các văn bản chỉ đạo của Phòng GD& ĐT,  hoàn thành các báo cáo định kỳ, đột xuất theo qui định của Phòng GD&ĐT.
+ Tiếp tục khuyến khích 100% CB-GV-NV tiếp tục học nâng cao trình độ tin học, đổi mới phương pháp dạy học, tham gia các lớp bồi dưỡng, tập huấn CNTT do Phòng GD&ĐT  tổ chức.
- Củng cố và đẩy mạnh thực hiện đổi mới phương pháp dạy học, tổ chức các chuyên đề thực sự đi vào chiều sâu.
- Duy trì và nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện. Đẩy mạnh công tác kiểm tra, chú trọng đến việc thực hiện đổi mới nội dung chương trình giáo dục phổ thông, chất lượng dạy học 2 buổi/ ngày.
- Thực hiện tốt chương trình giảng dạy theo quy định của Bộ, trong từng tiết học thực hiện linh họat chương trình, nội dung dạy học trên cơ sở tự chủ, tự chịu trách nhiệm của mỗi CB-GV, nhằm đảm bảo tính vừa sức trong học tập của từng học sinh và đảm bảo yêu cầu không gây quá tải trong kiến thức và trong tiếp thu kiến thức của học sinh. Vận dụng tốt các chuyên đề bồi dưỡng chuyên môn vào thực tế giảng dạy.
+ Sử dụng triệt để ĐDDH hiện có và tự làm, đẩy mạnh việc ứng dụng công nghệ thông tin hợp lý trong dạy học; sử dụng linh họat các hình thức trong dạy học nhằm đạt được yêu cầu tiết học nhẹ nhàng, tự nhiên, hiệu quả, phát huy khả năng sáng tạo, tự học, tự nghiên cứu, tự phát hiện kiến thức của từng học sinh.
+ Thực hiện tốt chương trình giáo dục ngoại khóa và các chương trình giáo dục lồng ghép: GDATGT, nha khoa, GD môi trường, GD ngoài giờ lên lớp, GD kỹ năng sống, tư tưởng đạo đức Hồ Chí Minh, biến đổi khí hậu ….. Thực hiện tốt các chương trình chăm sóc,  giáo dục sức khỏe của học sinh theo qui định.
+ Đổi mới công tác kiểm tra, đánh giá học sinh theo hướng theo hướng thiết thực, chú ý khả năng vận dụng, kỹ năng thực hành, công khai, công bằng và nghiêm túc trong đánh giá.
+  Tăng cường công tác phụ đạo, bồi dưỡng học sinh thường xuyên, đồng thời đây là trách nhiệm thường trực của mỗi giáo viên chủ nhiệm lớp.
+ Tổ chức kiểm tra chất lượng định kỳ nghiêm túc, đồng thời tổ chức xử lý kịp thời qua kết quả kiểm tra, nhằm kiểm soát chặt chẽ diễn biến chất lượng giáo dục của từng lớp và toàn đơn vị, tăng cường công tác phụ đạo HS còn hạn chế trong kết quả học tập từng lớp theo phương châm “Còn hạn chế gì, phụ đạo, bổ sung nấy” gắn với việc chỉ đạo tốt việc thực hiện dạy học 2 buổi/ tuần đối với toàn trường. Tổ chức tốt việc ôn tập, kiểm tra cuối năm học. Xét hoàn thành chương trình bậc tiểu học cho học sinh lớp 5.
            V. Đề xuất, kiến nghị. (Nếu có)
            Trên đây là báo cáo sơ kết học kì I năm học 2018-2019 của Trường Tiểu học Thị trấn Cần Giuộc./.
 
Nơi nhận:                                                                                                                HIỆU TRƯỞNG
- PGD-ĐT Cần Giuộc (báo cáo);
- Các bộ phận trường học;                                                                 
- Lưu: VT.                                                                                                         
2018 © Trường Tiểu học Thị trấn Cần Giuộc
Địa chỉ: Cần Giuộc - Long An
Thiết kế bởi VNPT Long An